Cam 7 Test 3 Writing Task 1
The chart below shows information about changes in average house prices in five different cities between 1990 and 2002 compared with the average house prices in 1989. Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant. – Dạng câu hỏi: Đây là dạng bài biểu đồ cột hay còn gọi là dạng biểu đồ bar chart, không có số liệu cụ thể của từng đối tượng, có sự thay đổi về thời gian. – Thì sử dụng: Quá khứ đơn – Đơn vị: Percent Cấu trúc bài viết – Introduction: Paraphase lại đầu bài. – Overview: 2 câu: câu đầu nêu xu hướng của giai đoạn 1 (1990-1995), câu tiếp là giai đoạn còn lại. – Body: Bài mẫu tham khảo số 1: The bar chart compares the average changes in house prices across five major cities during two periods: 1990-1995 and 1996-2002, relative to the prices in 1989. Overall, house prices in Madrid and Frankfurt rose during the first period, while in the second period, Tokyo was the only city to experience a decline in housing costs. London saw the most significant fluctuations in house prices. From 1990 to 1995, house prices in Frankfurt increased by approximately 3% compared to 1989, followed by a 2% rise in Madrid. In contrast, New York recorded a decline of 5%, while both Tokyo and London saw the most considerable reductions, with prices falling by around 8% each. Between 1996 and 2002, housing costs surged dramatically in London, with an increase of around 12%. Similarly, prices in New York and Madrid rose by 5% and roughly 4%, respectively, whereas Frankfurt saw a much smaller rise of just 1%. Conversely, Tokyo was the only city where housing became more affordable, with a 5% decrease in prices compared to 1989. Written by IELTS Thanh Loan Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS? Học IELTS Online qua ZOOM, bức band thần tốc IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu. Bài mẫu tham khảo số 2: The bar chart compares the cost of an average house in five major cities over a period of 13 years from 1989. We can see that house prices fell overall between 1990 and 1995, but most of the cities saw rising prices between 1996 and 2002. London experienced by far the greatest changes in house prices over the 13-year period. Over the 5 years after 1989, the cost of average homes in Tokyo and London dropped by around 7%, while New York house prices went down by 5%. By contrast, prices rose by approximately 2% in both Madrid and Frankfurt. Between 1996 and 2002, London house prices jumped to around 12% above the 1989 average. Homebuyers in New York also had to pay significantly more, with prices rising to 5% above the 1989 average, but homes in Tokyo remained cheaper than they were in 1989. The cost of an average home in Madrid rose by a further 2%, while prices in Frankfurt remained stable. Written by ielts-simon.com Bài mẫu tham khảo số 1: Biểu đồ cột cho thấy sự biến động về giá nhà đất ở năm thành phố lớn trong 2 giai đoạn: 1990-1995 và 1996-2002 so với năm 1989. Nhìn chung, trong giai đoạn đầu tiên, chỉ có giá nhà đất khu vực Madrid và Frankfurt tang, trong khi đó ở giai đoạn tiếp theo, Tokyo là thành phố duy nhất có sự sụt giảm giá nhà. London cho thấy nhiều biến động nhất trong giá nhà. Từ 1990 đến 1995, giá nhà ở Frankfurt đã tăng khoảng 3% so với năm 1989, tiếp theo là sự gia tăng khoảng 2% ở Madrid. Giá nhà ở New York giảm 5%, và Tokyo và London trải qua sự sụt giảm đáng kể nhất trong giá nhà, khoảng 8% . Từ năm 1996 đến năm 2002, nhà trở nên đắt đỏ hơn nhiều ở London, với sự gia tăng chóng mặt tới 12%. Tương tự, số liệu cho New York và Madrid lần lượt tăng 5% và khoảng 4% , so với mức tăng chỉ 1% tại Frankfurt. Ngược lại, nhà ở tại Tokyo có giá phải chăng hơn so với năm 1989 vì giá của nó giảm 5% trong giai đoạn đó. Bài mẫu tham khảo số 2: Biểu đồ so sánh chi phí của một ngôi nhà trung bình ở năm thành phố lớn trong khoảng thời gian 13 năm kể từ năm 1989. Chúng ta có thể thấy rằng giá nhà nói chung đã giảm trong khoảng thời gian từ 1990 đến 1995, nhưng hầu hết các thành phố đều chứng kiến giá nhà tăng từ năm 1996 đến 2002. Cho đến nay, London đã trải qua những thay đổi lớn nhất về giá nhà trong khoảng thời gian 13 năm. Trong 5 năm sau 1989, giá nhà trung bình ở Tokyo và London giảm khoảng 7%, trong khi giá nhà ở New York giảm 5%. Ngược lại, giá cả ở Madrid và Frankfurt đều tăng khoảng 2%. Từ năm 1996 đến năm 2002, giá nhà ở London đã tăng vọt lên khoảng 12% so với mức trung bình năm 1989. Người mua nhà ở New York cũng phải trả nhiều hơn đáng kể, với giá nhà tăng lên 5% so với mức trung bình năm 1989, nhưng nhà ở Tokyo vẫn rẻ hơn so với năm 1989. Giá một ngôi nhà trung bình ở Madrid tăng thêm 2%, trong khi giá cả ở Frankfurt vẫn ổn định. Xem thêm: Đừng bỏ qua những cuốn sách cực hữu ích: As most people spend a major part of their adult life at work, job satisfaction is an important element of individual well-being. What factors contribute to job satisfaction? How realistic is the expectation of job satisfaction for all workers?. Introduction: Body paragraph 1: Nêu ra 2-3 yếu tố quan trọng nhất để có được sự hài lòng nơi làm việc, minh chứng/ giải thích cho nó Body paragraph 2: Thể hiện ý kiến/ quan điểm của bạn về việc tất cả mọi người đều có thể đạt được sự hài lòng trong công việc hay không? Conclusion: Nhắc lại cả hai câu trả lời trên Since most adults dedicate a significant amount of time at their workplace, job satisfaction is crucially important to the happiness of an individual. I believe that salaries, working environment and career enhancement opportunity are the key determinants to job satisfaction. However, with different occupations, expectations may still vary, and I think that satisfaction with jobs remains a distant dream for the majority of employees. To begin with, job satisfaction depends on several fitting reasons, like salaries, working environment and development prospects, for example. Firstly, wages play a predominant role in affecting job content. In simple words, money helps employees attain their basic needs. Besides, it is deemed a symbol of accomplishment as higher salaries reflect a higher degree of contribution to the organization. Secondly, the working environment also plays a crucial role in influencing job contentment. That is to say that employees need an atmosphere which is safe and healthy, and which caters to both personal comforts and is conducive to doing a good job. Last but not least, the potential for career advancement is another factor in a delightful career. This is because employees regard promotion as the ultimate achievement and when they get a promotion, they feel absolutely satisfied. However, it is quite impossible for all employees to be completely satisfied with their job and workplace. In fact, a high-paid job exerts an enormous amount of stress. An employee who comes under pressure to work longer hours will not be satisfied with the profession, whereas a flexible job that entertains executives’ passion likely has low salaries. It appears that human nature is the formidable challenge for employees to find satisfaction in their occupations. In conclusion, salaries, stimulating working environment and promotional chance are the major sources of job satisfaction but human traits are actually a great hindrance to working delight and job satisfaction for all is not possible. Written by ielts-mentor.com Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu? Bằng Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm. Vì hầu hết những người trưởng thành dành một lượng thời gian đáng kể tại nơi làm việc của họ, nên sự hài lòng trong công việc là vô cùng quan trọng đối với hạnh phúc của một cá nhân. Tôi tin rằng tiền lương, môi trường làm việc và cơ hội nâng cao nghề nghiệp là những yếu tố quyết định đến sự hài lòng trong công việc. Tuy nhiên, với những ngành nghề khác nhau, kỳ vọng vẫn có thể khác nhau, và tôi nghĩ rằng sự hài lòng với công việc vẫn là một giấc mơ xa vời đối với đa số người lao động. Để bắt đầu, sự hài lòng trong công việc phụ thuộc vào một số lý do phù hợp, chẳng hạn như tiền lương, môi trường làm việc và triển vọng phát triển. Thứ nhất, tiền lương có vai trò chủ yếu ảnh hưởng đến công việc. Nói một cách dễ hiểu, tiền giúp nhân viên đạt được những nhu cầu cơ bản của họ. Bên cạnh đó, nó được coi là biểu tượng của sự thành công vì mức lương cao hơn phản ánh mức độ đóng góp cao hơn cho tổ chức. Thứ hai, môi trường làm việc cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự hài lòng của công việc. Điều đó có nghĩa là nhân viên cần một bầu không khí an toàn và lành mạnh, vừa phục vụ cho sự thoải mái cá nhân vừa có lợi cho việc hoàn thành tốt công việc. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, tiềm năng thăng tiến nghề nghiệp là một yếu tố khác tạo nên một sự nghiệp thú vị. Điều này là do nhân viên coi việc thăng tiến là thành quả cuối cùng và khi được thăng chức, họ cảm thấy hài lòng tuyệt đối. Tuy nhiên, việc tất cả nhân viên hoàn toàn hài lòng với công việc và nơi làm việc của họ là điều hoàn toàn không thể. Trên thực tế, một công việc được trả lương cao tạo ra một lượng căng thẳng rất lớn. Một nhân viên chịu áp lực phải làm việc nhiều giờ hơn sẽ không hài lòng với nghề nghiệp, trong khi một công việc linh hoạt đáp ứng được niềm đam mê của các giám đốc điều hành có thể sẽ có mức lương thấp. Có vẻ như bản chất con người là thách thức ghê gớm để nhân viên tìm thấy sự hài lòng trong công việc của họ. Tóm lại, tiền lương, môi trường làm việc hấp dẫn và cơ hội thăng tiến là những nguồn chính của sự hài lòng trong công việc nhưng những đặc điểm của con người thực sự là cản trở lớn đối với niềm vui làm việc và không thể có được sự hài lòng trong công việc đối với tất cả mọi người. Mời bạn cùng tham gia cộng đồng “Học IELTS 0đ” trên Zalo cùng IELTS Thanh Loan, nhận những video bài giảng, tài liệu, dự đoán đề thi IELTS miễn phí và cập nhật1. Phân tích biểu đồ
2. Bài mẫu tham khảo
3. Từ vựng
English meaning: something that is reasonably priced and within one’s financial means.
English meaning: to increase suddenly and significantly.
English meaning: an individual or entity that purchases a home.4. Lược dịch
Cam 7 Test 3 Writing Task 2
1. Phân tích câu hỏi
2. Bài mẫu tham khảo
3. Từ vựng
/kəˈrɪə ɛnˈhænsmənt ˌɒpəˈtjuːnɪti/ ~ /dɪˈvɛləpmənt ˈprɒspɛkt æt wɜːk/ ~ /prəˈməʊʃənəl ʧɑːns æt wɜːk/ sự thăng tiến trong sự nghiệp
English meaning: a chance or opportunity to progress in one’s job or career.
English meaning: a goal or aspiration that seems very far from being achievable
/dʒɒb kənˈtɛnt/ ~ /dʒɒb ˌsætɪsˈfækʃən/ ~ /dʒɒb kənˈtɛntmənt/ sự hài lòng trong công việc
English meaning: the feeling of fulfillment or pleasure derived from one’s work.
English meaning: to make something likely to happen or help it occur.
English meaning: inspiring fear or respect through being impressively large, powerful, or intense.
English meaning: something that prevents progress or hinders movement or development.4. Dịch tiếng Việt