Cam 16 Test 1 Writing Task 1
The charts below show the changes in ownership of electrical appliances and amount of time doing housework and households in one country between 1920 and 2019.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant. |
Write at least 150 words.
Percentage of households with electrical appliances (1920-2019)
Number of hours of housework per week per household (1920-2019)
1. Phân tích biểu đồ
Các bạn xem hướng dẫn viết dạng biểu đồ line graph tại đây: https://www.youtube.com/watch?v=-vx62RRWRHM
2. Bài mẫu tham khảo
Bài mẫu tham khảo số 1:
The two line graphs give information on the proportion of families owning electrical appliances and the relative amount of time they spent doing housework in a 100-year time frame (1920-2019).
Overall, the ownership of three electrical appliances (washing machine, refrigerator and vacuum cleaner) increased in that period, which led to the reduction in the time each household did housework.
According to the first line graph, 40% of households had the washing machine in 1920, which generally grew to around 75% in 2019, despite a slight drop between 1960 and 1980. The ownership percentage of refrigerator started at 30% while almost no families owned the vacuum cleaner in that year. After that, both of the figures surged and the latter surpassed the former since 1940. During the last 20 years (2000 – 2019), all households in this country had the refrigerator and vacuum cleaner.
Regarding the second graph, in 1920, each family did housework for 50 hours per week, but this time went down gradually to merely more than 10 hours in 1980. From that time onwards, the time for housework doing stayed almost unchanged.
Written by IELTS Thanh Loan
Bài mẫu tham khảo số 2:
The line charts detail total percentages of electrical appliances in a given country from 1920 to 2019 and the results on housework undertaken per week.
Looking from an overall perspective, it is readily apparent that all electrical appliances became more popular, in particular refrigerators and vacuum cleaners. The total time spent doing housework also declined steadily and dramatically in the last one hundred years.
Refrigerators witnessed the most significant rise, beginning at just over 0% in 1920, surging to more than 50% by 1950, and then continuing to rise steadily until plateauing at 100% around 1980. Vacuum cleaners started higher at 30% and then rose by precisely 20% every 20 years until 1960 when growth tapered and ownership ultimately reached 100% by 1980. In contrast, proportions for washing machines began at 40%, climbed to 70% by 1960, then fell slightly, and recovered to finish the period at just above 70%.
The result for housework was that time spent washing clothes, preparing meals, and cleaning fell steadily from 50 hours a week in 1920 to 20 by 1960. After that, the decline was more gradual, reaching slightly above 10 hours by 2019.
Written by howtodoielts.com
3. Từ vựng
- surge (verb): tăng mạnh
- surpass (verb): vượt qua
- plateau at + number (verb): giữ nguyên ở mức ….
- taper (verb): trở nên hẹp hơn
- recover (verb): phục hồi (tức tăng trở lại sau một giai đoạn giảm)
4. Lược dịch
Bài mẫu tham khảo số 1:
Biểu đồ hai đường cung cấp thông tin về tỷ lệ các gia đình sở hữu thiết bị điện và lượng thời gian tương ứng mà họ dành để làm việc nhà trong khung thời gian 100 năm (1920-2019).
Nhìn chung, tỷ lệ sở hữu ba thiết bị điện (máy giặt, tủ lạnh và máy hút bụi) tăng lên trong thời kỳ đó, dẫn đến giảm thời gian làm việc nhà của mỗi hộ gia đình.
Theo biểu đồ đường đầu tiên, 40% hộ gia đình có máy giặt vào năm 1920, con số này tăng lên khoảng 75% vào năm 2019, mặc dù có giảm nhẹ từ năm 1960 đến 1980. Tỷ lệ sở hữu tủ lạnh bắt đầu ở mức 30% trong khi hầu như không có gia đình nào sở hữu máy hút bụi trong năm đó. Sau đó, cả hai con số này đều tăng vọt và con số thứ hai vượt qua con số thứ nhất kể từ năm 1940. Trong 20 năm qua (2000 – 2019), tất cả các hộ gia đình ở quốc gia này đều có tủ lạnh và máy hút bụi.
Đối với biểu đồ thứ hai, vào năm 1920, mỗi gia đình làm việc nhà 50 giờ mỗi tuần, nhưng thời gian này giảm dần xuống chỉ còn hơn 10 giờ vào năm 1980. Từ đó trở đi, thời gian làm việc nhà hầu như không thay đổi.
Bài mẫu tham khảo số 2:
Biểu đồ đường trình bày chi tiết tổng tỷ lệ phần trăm của các thiết bị điện ở một quốc gia nhất định từ năm 1920 đến năm 2019 và kết quả về công việc nhà được thực hiện mỗi tuần.
Nhìn từ góc độ tổng thể, rõ ràng là tất cả các thiết bị điện trở nên phổ biến hơn, đặc biệt là tủ lạnh và máy hút bụi. Tổng thời gian dành cho việc nhà cũng giảm đều đặn và đáng kể trong một trăm năm qua.
Tủ lạnh chứng kiến sự gia tăng đáng kể nhất, bắt đầu chỉ hơn 0% vào năm 1920, tăng lên hơn 50% vào năm 1950, và sau đó tiếp tục tăng đều đặn cho đến khi đạt mức cao nhất 100% vào khoảng năm 1980. Máy hút bụi bắt đầu cao hơn ở mức 30% và sau đó tăng lên chính xác là 20% cứ sau 20 năm cho đến năm 1960 khi tốc độ tăng trưởng giảm dần và tỷ lệ sở hữu cuối cùng đạt 100% vào năm 1980. Ngược lại, tỷ lệ máy giặt bắt đầu ở mức 40%, tăng lên 70% vào năm 1960, sau đó giảm nhẹ và phục hồi để kết thúc thời kỳ ở chỉ trên 70%.
Kết quả cho công việc nhà là thời gian dành cho việc giặt quần áo, chuẩn bị bữa ăn và dọn dẹp đã giảm đều đặn từ 50 giờ một tuần vào năm 1920 xuống còn 20 giờ vào năm 1960. Sau đó, sự sụt giảm dần dần, đạt trên 10 giờ một chút vào năm 2019.
Gợi ý sách liên quan
Giải đề thi thật IELTS Writing Task 1 & 2
Nếu bạn muốn tham khảo các bài mẫu IELTS Writing bám sát với đề thi thật nhất, thuộc những chủ đề thường được hỏi trong IELTS Writing Task 2, sở hữu cuốn này chính là sự lựa chọn tuyệt vời.
Cam 16 Test 1 Writing Task 2
In some countries, more people are becoming interested in finding out about the history of the house or building they live in.
What are the reasons for this? How can people research this question? |
Give reasons for your answer and include any relevant examples from your own knowledge or experiene.
Write at least 250 words.
1. Bài mẫu tham khảo
In many nations, people have an increasing fascination with learning about the background of their place of residence. This essay discusses some of the motives for this as well as how people can unearth this kind of information.
There are two main reasons for this phenomenon. The primary one is due to concern over potential building problems. By examining past records of one’s place of abode, the structural soundness of the building can be determined. Moreover, many people like to verify that high-quality building materials were used. Another factor is due to curiosity. Many people wonder about who has lived in their house in the past and delight over the potential discovery of previous occupancy by a famous person.
There are many methods to discover the history of a building. The most effective one is to check public records. From these records we are able to determine who the building was built by and blueprints of the structural integrity of the construction. Another effective method is to simply ask neighbours. In many cases, neighbours have been living in the area for a long time and have a wealth of information. Furthermore, houses in the same neighbourhood often share many characteristics.
In conclusion, the main reasons why people are interested in discovering the background of their places of residence is due to concern over the structural soundness of the premises as well as a natural curiosity. The best ways to find out this information are to search public records or simply ask around the neighbourhood.
Written by ieltsanswers.com
2. Từ vựng
- unearth ~ discover (verb): khám phá
- abode ~ accommodation (noun): nơi ở
- curiosity (noun): sự tò mò
- occupancy (noun): sự chiếm đóng, việc ai ở nơi nào đó
- blueprint (noun): bản vẽ thiết kế
- structural integrity (noun): tính toàn vẹn của cấu trúc
- a wealth of information (noun): nhiều thông tin
3. Dịch tiếng Việt
Ở nhiều quốc gia, mọi người ngày càng có niềm say mê tìm hiểu về nền tảng của nơi họ sinh sống. Bài luận này thảo luận về một số động cơ của việc này cũng như cách mọi người có thể khai thác loại thông tin này.
Có hai lý do chính dẫn đến hiện tượng này. Nguyên nhân chính là do lo lắng về các vấn đề tiềm ẩn của tòa nhà. Bằng cách xem xét các thông tin trước đây về nơi ở của một người, ta có thể xác định được độ chắc chắn về cấu trúc của tòa nhà. Hơn nữa, nhiều người thích xác minh rằng vật liệu xây dựng chất lượng cao đã được sử dụng. Một yếu tố khác là do tính tò mò. Nhiều người thắc mắc về việc ai đã từng sống trong ngôi nhà của họ trong quá khứ và vui mừng khi phát hiện ra khả năng có người nổi tiếng đã ở trước đây.
Có nhiều phương pháp để khám phá lịch sử của một tòa nhà. Cách hiệu quả nhất là kiểm tra hồ sơ công khai. Từ những hồ sơ này, chúng tôi có thể xác định tòa nhà được xây dựng bởi ai và bản thiết kế về tính toàn vẹn trong cấu trúc của công trình. Một phương pháp hiệu quả khác là đơn giản hỏi những người hàng xóm. Trong nhiều trường hợp, những người hàng xóm đã sống trong khu vực này từ lâu và có rất nhiều thông tin. Hơn nữa, những ngôi nhà trong cùng một khu phố thường có nhiều đặc điểm giống nhau.
Tóm lại, lý do chính khiến mọi người quan tâm đến việc khám phá bối cảnh của nơi họ cư trú là do lo lắng về tính ổn định của cấu trúc của cơ sở cũng như sự tò mò tự nhiên. Cách tốt nhất để tìm ra thông tin này là tìm kiếm hồ sơ công cộng hoặc đơn giản là hỏi xung quanh khu vực lân cận.
Bài viết liên quan:
- Giải đề IELTS Writing Cambridge 16 Test 2 (full 2 tasks)
- Giải đề IELTS Writing Cambridge 16 Test 3 (full 2 tasks)
- Giải đề IELTS Writing Cambridge 16 Test 4 (full 2 tasks)
IELTS Thanh Loan – Trung tâm luyện thi IELTS cung cấp các khóa học IELTS Online, sách IELTS:
- ĐT: 0974 824 724
- Email: [email protected]
- Địa chỉ: S103 Vinhomes Smart City, Tây Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội