Đáp án IELTS Listening Cambridge 14 Test 3 – Transcript & Answers

Part 1: Flanders conference hote

1. Phân tích câu hỏi

Questions 1-10: Complete the notes below.

Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.

Flanders Conference Hotel

Example

Customer Services Manager: …………Angela………..

Date available: weekend beginning February 4th

Conference facilities

the 1…………………. room for talks
→ Dịch: phòng … cho các cuộc trò chuyện
→ Cần một tên phòng cụ thể, thông tin cần nghe nhiều khả năng sẽ là các chữ cái. 

     (projector and 2……………….. available)
→ Dịch: máy chiếu và … sẵn có
→ Cần một danh từ chỉ dụng cụ để tương ứng với từ “projector” phía trước.

area for coffee and an 3…………………
→ Dịch: phòng … cho các cuộc trò chuyện
→ Cần một tên

free 4………………… throughout
→ Dịch: … miễn phí xuyên suốt
→ Cần một danh từ chỉ một thứ gì đó được miễn phí

a standard buffet lunch costs 5 $ ………………….. per head
→ Dịch: bữa trưa buffet tiêu chuẩn có giá là … một người
→ Cần một chữ số mô tả giá của bữa trưa tiêu chuẩn.

Accommodation

Rooms will cost 6 $ …………………… including breakfast.
→ Dịch: phòng có giá  … có bao gồm bữa sáng
→ Cần một chữ số mô tả giá phòng có bao gồm bữa sáng

Other facilities

The hotel also has a spa and rooftop 7…………………..
→ Dịch: khách sạn có tiệm làm đẹp và … ở trên mái
→ Cần một danh từ chỉ một thứ có trong khách sạn.

There’s a free shuttle service to the 8…………………….
→ Dịch: dịch vụ xe miễn phí đi đến …
→ Cần một danh từ chỉ một địa điểm cụ thể.

Location

Wilby Street (quite near the 9……………………)
→ Dịch: đường Wilby… khá gần với ….
→ Cần một danh từ chỉ một địa điểm cụ thể.

near to restaurants and many 10……………………..
→ Dịch: gần nhà hàng và nhiều …
→ Cần một danh từ đếm được số nhiều tương ứng với từ “restaurants”

Mời bạn cùng tham gia cộng đồng “Học IELTS 0đ” trên Zalo cùng IELTS Thanh Loan, nhận những video bài giảng, tài liệu, dự đoán đề thi IELTS miễn phí và cập nhật


2. Giải thích đáp án

ANGELA: Hello, Flanders conference hotel.
Xin chào, Khách sạn hội nghị Flanders đây ạ.

MAN: Oh, hi. I wanted to ask about conference facilities at the hotel. Have I come through to the right person?
Ồ, xin chào. Tôi muốn hỏi về các cơ sở hội nghị tại khách sạn. Không biết là tôi có gọi đúng người chưa ạ?

ANGELA: You have. I’m the customer services manager. My name’s (Example) Angela. So how can I help you?
Dạ đúng rồi ạ. Tôi là quản lý dịch vụ khách hàng. Tên tôi tên Angela. Vậy tôi có thể giúp gì cho bạn ạ?

MAN: Well, I’m calling from Barrett and Stansons, we’re a medical company based in Perth.
À vâng, tôi gọi từ Barrett và Stansons, chúng tôi là một công ty y tế có trụ sở tại Perth.

ANGELA: Oh yes.
Dạ vâng.

MAN: And we’re organising a conference for our clients to be held in Sydney. It’ll be held over two days and we’re expecting about fifty or sixty people.
Và chúng tôi tổ sẽ chức một hội nghị cho khách hàng của chúng tôi được tổ chức tại Sydney. Nó dự định được tổ chức trong hai ngày và chúng tôi nghĩ nó sẽ dơi vào khoảng năm mươi hoặc sáu mươi người.

ANGELA: When were you thinking of having it?
Thời gian là khi nào ạ?

MAN: Some time early next year, like the end of January? It’d have to be a weekend.
Khoảng đầu năm tới, chắc là cuối tháng một? Nó phải là một ngày cuối tuần.

ANGELA: Let me see … our conference facilities are already booked for the weekend beginning January 28th. We could do the first weekend in February?
Để  tôi xem… Các cơ sở hội nghị của chúng tôi đã được đặt hết cho cuối tuần bắt đầu từ ngày 28 tháng 1 rồi ạ. Chúng ta có thể làm vào cuối tuần đầu tiên vào tháng Hai?

MAN: How about January 21st?
Thế còn ngày 21 tháng 1 thì sao ạ?

ANGELA: I’m afraid that’s booked too.
Tôi e là nó cũng được đặt rồi ạ.

MAN: Well, let’s go for the February date then.
Chà, thế thì xem các ngày của tháng 2 nào.

ANGELA: So that’s the weekend beginning the 4th.
Ngày cưới tuần đầu tiên là ngày 4 ạ.

MAN: OK. Now can you tell me a bit about what conference facilities you have?
Được ạ. Bây giờ bạn có thể nói qua cho tôi nghe về các thiết bị của hội nghị mà tôi có không ạ?

ANGELA: Sure. So for talks and presentations we have the Tesla room (Q1) .
Dạ được chú ạ. Chúng tôi có phòng Tesla cho các cuộc thuyết trình và nói chuyện.

MAN: Sorry?
Xin lỗi, nó là gì cơ ạ?

ANGELA: (Q1)Tesla – that’s spelled T-E-S-L-A. it holds up to a hundred people, and it’s fully equipped with a projector and so on.
Tesla – nó được đánh vần là T-E-S-L-A. Nó chứa được 100 người và được trang bị đầy đủ với một cái máy chiếu ạ.

MAN: How about a (Q2) microphone?
Thế còn mi cờ rô thì sao ạ?

ANGELA: Yes, that’ll be all set up ready for you, and there’ll be one that members of the audience can use too, for questions, if necessary.
Có ạ, nó sẽ được cài đặt sẵn cho bạn, và có cả một cái dành cho khán giả đặt câu hỏi nếu cần thiết nữa ạ.

MAN:  Fine. And we’ll also need some sort of open area where people can sit and have a cup of coffee, and we’d like to have an (Q3) exhibition of our products and services there as well, so that’ll need to be quite a big space.
Tốt rồi. Và chúng tôi cũng sẽ cần một số khu vực trống, nơi mọi người có thể ngồi và uống một tách cà phê, và chúng tôi cũng muốn có một buổi triển lãm về các sản phẩm và dịch vụ của chúng tôi ở đó, vì vậy sẽ cần phải có một không gian khá rộng.

ANGELA: That’s fine, there’s a central atrium with all those facilities, and you can come before the conference starts if you want to set everything up.
Được ạ, có một trung tâm với tất cả các thứ đó, và bạn có thể đến trước khi hội nghị bắt đầu nếu bạn muốn thiết lập mọi thứ.

MAN: Great. And I presume there’s (Q4) wifi?
Thế thì tốt rồi. Tôi cho rằng là phòng sẽ có wifi chứ ạ?

ANGELA: Oh yes, that’s free and available throughout the hotel.
Có ạ, có wifi miễn phí và sẵn trong cả khách sạn luôn ạ.

MAN: OK.
Ổn rồi ạ.

ANGELA: Would you also like us to provide a buffet lunch? We can do a two-course meal with a number of different options.
Bạn có muốn chúng tôi cung cấp một bữa ăn trưa tự chọn? Chúng tôi có thể làm một bữa ăn hai món với một số tùy chọn khác nhau.

MAN: What sort of price are we looking at for that?
Giá cả như thế nào ạ?

ANGELA: Well, I can send you a copy of the standard menu. That’s (Q5) $45 per person. Or you can have the special for $25 more.
Dạ, tôi có thể gửi cho bạn một bản menu tiêu chuẩn. Giá là $45 một người ạ. Hoặc bạn có thể chọn menu đặc biệt có giá thêm $25 nữa ạ. 

MAN: I think the standard should be OK, but yes, send me the menu.
Dạ tôi nghĩ menu tiêu chuẩn là ổn rồi ạ, nhưng mà bạn nhớ gửi tôi menu nhé ạ. 

MAN: Now we’re also going to need accommodation on the Saturday night for some of the participants … I’m not sure how many, but probably about 25. So what do you change for a room?
Bây giờ chúng tôi cũng sẽ cần chỗ ở vào tối thứ bảy cho một số người tham gia. Tôi không chắc có bao nhiêu người, nhưng có lẽ khoảng 25 người gì đấy. Vậy có thay đổi gì cho một căn phòng không ạ?

ANGELA: Well, for conference attendees we have a 25% reduction, so we can offer you rooms at (Q6) $135. Normally a standard room’s $180.
Chà, đối với những người tham dự hội nghị, chúng tôi giảm 25%, vì vậy chúng tôi có thể cung cấp cho bạn các phòng với giá $135. Thông thường một phòng tiêu chuẩn 180 đô la đó ạ..

MAN: And does that include breakfast?
Thế nó có bao gồm bữa sáng không ạ?

ANGELA: Sure. And of course, guests can also make use of all the other facilities at the hotel. So we’ve got a spa where you can get massages and facials and so on, and there’s a (Q7) pool up on the roof for the use of guests.
Dạ có ạ. Và tất nhiên là khách cũng có thể sử dụng tất cả các tiện nghi khác tại khách sạn. Vì vậy, chúng tôi đã có một spa, nơi bạn có thể mát xa và chăm sóc da mặt, và ở đó cũng có một bể bơi lên trên mái nhà để sử dụng cho khách.

MAN: Great. Now what about transport links? The hotel’s downtown, isn’t it?
Tuyệt ạ. Thế mình có thể di chuyển như thế nào ạ? Khách sạn có phải ở trong thành phố không ạ?

ANGELA: Yes, it’s about 12 kilometres from the (Q8) airport, but there’s a complimentary shuttle bus for guests. And it’s only about ten minutes’ walk from the central railway station.
Dạ vâng ạ, nó cách khoảng 12 cây từ sân bay, nhưng có thêm một xe bus cho khách đấy ạ. Và nó sẽ mất thêm khoảng 10 phút đi bộ từ trạm tàu lửa ở trung tâm nữa ạ. 

MAN: OK. Now, I don’t know Sydney very well, can you just give me an idea of the location of the hotel?
À, tôi không biết nhiều về Sydney lắm, bạn có thể cho tôi biết địa chỉ của khách sạn không ạ?

ANGELA:  Well, it’s downtown on Wilby Street, that’s quite a small street, and it’s not very far from the (Q9) sea. And of course if the conference attendees want to go out on the Saturday evening there’s a huge choice of places to eat. Then if they want to make a night of it, they can go on to one of the (Q10) clubs in the area – there are a great many to choose from.
Vâng, nó ở trung tâm thành phố trên đường Wilby, đó là một con phố nhỏ, và nó không cách rất xa biển lắm. Và tất nhiên, nếu những người tham dự hội nghị muốn ra ngoài vào tối thứ bảy thì họ sẽ có rất nhiều sự lựa chọn về địa điểm ăn uống. Sau đó, nếu họ muốn có một đêm đáng nhớ, họ có thể đi đến một trong những câu lạc bộ trong khu vực – có rất nhiều lựa chọn tuyệt vời.

MAN: OK. So if we go ahead with this, can you give me some information about how much …
Dạ vâng. Nếu chúng ta tiếp tục với điều này, bạn có thể cho tôi một vài thông tin về …

Answer

1 Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong hội thoại
Q7. rooftop pool pool up on the roof
Q9 quite near the sea not far from the sea
Q10. near to restaurants
and many clubs
there’s a huge choice of places to eat
go on to one of the clubs in the area

3. Từ vựng

  • book (verb):
    Nghĩa: to arrange to have or use something on a particular date in the future
    Ví dụ: He booked tickets for his trip to New York.
  • hold (verb):
    Nghĩa: to have enough space for something/somebody
    Ví dụ: The plane holds about 300 passengers.
  • accommodation (uncountable noun):
    Nghĩa: a place to live, work or stay in
    Ví dụ: Hotel accommodation is included in the price of your holiday.
  • attendee (noun):
    Nghĩa: a person who attends a meeting, etc.
    Ví dụ: There are three attendees in the class.
  • downtown (adj):
    Nghĩa: in, towards or typical of the centre of a city, especially its main business area
    Ví dụ: This is a downtown store.

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan

 

IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]

Part 2

Questions 11 and 12

Choose TWO letters, A-E. Which TWO activities that volunteers do are mentioned?

  • A. decorating
  • B. cleaning
  • C. delivering meals
  • D. shopping
  • E. childcare

→ Dịch: Hai trong số các hoạt động nào dưới đây mà các tình nguyện viên làm được đề cập đến. Có thể là: trang trí; dọn dẹp; mang đồ ăn; đi chợ, chăm sóc trẻ.
→ Cần chú ý đến các hoạt động tình nguyện mà các tình nguyện viên có thể làm.

Questions 13 and 14

Choose TWO letters, A-E.

Which TWO ways that volunteers can benefit from volunteering are mentioned?

  • A. learning how to be part of a team
  • B. having a sense of purpose
  • C. realising how lucky they are
  • D. improved ability at time management
  • E. boosting their employment prospects

→ Dịch: Hai trong số các lợi ích nào dưới đây mà các tình nguyện viên nhận được được đề cập đến. Có thể là: học cách là một phần của nhóm; tìm thấy mục đích; nhận thấy sự may mắn của mình; cải thiện khả năng quản lý thời gian; phát triển các cơ hội việc làm.
→ Cần chú ý đến lợi ích mà tình nguyện viên có thể nhận được nhờ việc đi tình nguyện.

Questions 15-20

What has each of the following volunteers helped someone to do?

Choose SIX answers from the box and write the correct letter, A-G, next to Questions 15-20

What volunteers have helped people to do

  • A. overcome physical difficulties
  • B. rediscover skills not used for a long time
  • C. improve their communication skills
  • D. solve problems independently
  • E. escape isolation
  • F. remember past times
  • G. start a new hobby

Volunteers

  • 15. Habib                   ………………
  • 16. Consuela              ………………
  • 17. Minh                    ………………
  • 18. Tanya                   ………………
  • 19. Alexei                   ………………
  • 20. Juba                      ………………

→ Phân tích câu hỏi: Có 6 tình nguyện viên được đề cập đến lần lượt từ câu hỏi 15 đến 20. Mỗi tình nguyện viên đã giúp đỡ ai đó làm việc gì. Có thể là: vượt qua những khó khăn về thể chất; học lại những kỹ năng đã lâu không sử dụng đến; cải thiện kỹ năng giao tiếp; giải quyết vấn đề một cách độc lập; thoát khỏi sự cô lập; nhớ lại khoảng thời gian quá khứ; bắt đầu một sở thích mới.
Lưu ý là có 7 lựa chọn nhưng chỉ có 6 câu hỏi, nên sẽ có 1 lựa chọn không là đáp án cho câu hỏi nào cả, mục đích của nó chỉ là để gây nhiễu thông tin với các bạn thôi.

2. Giải thích đáp án

Good morning. My name’s Lucy Crittenden, and I’m the Director of Operations for an organisation that arranges volunteering in this part of the country. I’m hoping I can persuade one or two of you to become volunteers yourselves. Let me start by briefly explaining what we mean by volunteering.
Chào mọi người. Tên tôi là Lucy Lucy Crittenden và tôi là Giám đốc điều hành cho một tổ chức sắp xếp hoạt động tình nguyện ở vùng này. Tôi hy vọng tôi có thể thuyết phục một trong số các bạn trở thành tình nguyện viên. Hãy để tôi bắt đầu bằng cách giải thích ngắn gọn định nghĩa tình nguyện là gì.

Volunteers are teenagers and adults who choose to spend some time, unpaid, helping other people in some way. Most volunteers devote two or three hours to this every week, while a few do much more. The people they help may have physical or behavioural difficulties, for example.
Tình nguyện viên là các bạn trẻ và người lớn chọn cách dành thời gian, không được trả lương, giúp đỡ người khác theo một cách nào đó. Hầu hết các tình nguyện viên dành hai hoặc ba giờ cho việc này mỗi tuần, trong khi một số ít người  làm nhiều hơn thế. Những người họ giúp đỡ có thể có những khó khăn về thể chất hoặc hành vi.

Volunteers can do all sorts of things, depending on their own abilities and interests. If they’re supporting a family that’s struggling, for example, they may be able to give them tips on cooking, or recommend how to plan their budget or how to shop sensibly on their income. They might even do (Q11) some painting or wallpapering, perhaps alongside any members of the family who are able to do it. Or even do (Q12) some babysitting so that parents can go out for a while.
Tình nguyện viên có thể làm tất cả mọi thứ, tùy thuộc vào khả năng và sở thích của họ. Ví dụ, nếu họ hỗ trợ một gia đình mà đang gặp khó khăn, họ có thể cho họ lời khuyên về việc nấu ăn, hoặc đề nghị cách lập kế hoạch ngân sách hoặc cách mua sắm hợp lý với thu nhập của họ. Họ thậm chí có thể làm một số bức tranh hoặc giấy dán tường, có lẽ cùng với bất kỳ thành viên nào trong gia đình có thể làm được. Hoặc thậm chí là người giữ trẻ để cha mẹ có thể ra ngoài một lúc.

The benefit from volunteering isn’t only for the people being helped. Volunteers also gain from it: they’re using their skills to cope with somebody’s mental or physical ill health, and (Q13) volunteering may be a valuable element of their CV when they’re applying for jobs: employers usually look favourably on someone who’s given up time to help others. Significantly, most volunteers (Q14) feel that what they’re doing gives them a purpose in their lives. And in my opinion, they’re lucky in that respect, as many people don’t have that feeling.
Lợi ích từ việc tình nguyện là chỉ dành cho những người được giúp đỡ. Tình nguyện viên cũng nhận được gì  từ việc làm đó: họ đang sử dụng các kỹ năng của mình để giải quyết với sức khỏe thể chất hoặc tinh thần của ai đó và tình nguyện có thể là một yếu tố có giá trị trong CV của họ khi họ nộp đơn xin việc: nhà tuyển dụng thường có thiện cảm với ai đó bỏ thời gian để giúp đỡ người khác. Quan trọng hơn là, hầu hết các tình nguyện viên cảm thấy rằng những gì họ làm đang mang lại cho họ mục đích trong cuộc sống của họ. Và theo tôi, họ may mắn về mặt đó, vì nhiều người không có cảm giác đó.

Now I’d like to tell you what some of our volunteers have said about what they do, to give you an idea of the range of ways in which they can help people.
Bây giờ tôi muốn nói với các bạn những gì một số tình nguyện viên của chúng tôi đã nói về những gì họ làm, để cho các bạn biết về một loạt các cách mà họ có thể giúp đỡ mọi người.

Habib supports an elderly lady who’s beginning to show signs of dementia. Once a week they, along with other elderly people, go to the local community centre, where a group of people come in and sing. The songs (Q15) take the listeners back to their youth, and for a little while they can forget the difficulties that they face now.
Habib hỗ trợ một phụ nữ lớn tuổi, người bắt đầu có dấu hiệu sa sút trí nhớ. Mỗi tuần một lần, họ cùng với những người cao tuổi khác đến trung tâm cộng đồng địa phương, nơi một nhóm người đến và hát. Các bài hát đưa người nghe trở lại tuổi trẻ của họ, và trong một thời gian ngắn họ có thể quên đi những khó khăn mà họ phải đối mặt bây giờ.

Our volunteer Consuela is an amazing woman. (Q16) She has difficulty walking herself, but she doesn’t let that stop her. She helps a couple of people with similar difficulties, who had almost stopped walking altogether. By using herself as an example, Consuela encourages them to walk more and more.
Consuela là một người phụ nữ tuyệt vời. Cô ấy gặp khó khăn khi tự đi lại, nhưng cô ấy không để điều đó là chướng ngại vật với cô ấy. Cô ấy giúp một vài người gặp những khó khăn tương tự, những người gần như đã không thể tự đi. Bằng cách sử dụng bản thân làm ví dụ, Consuela khuyến khích họ đi bộ ngày càng nhiều.

Minh visits a young man who lives alone and can’t leave his home on his own, so he hardly ever saw anyone. But together (Q17) they go out to the cinema, or to see friends the young man hadn’t been able to visit for a long time.
Minh đến thăm một chàng trai trẻ sống một mình và không thể tự ra khỏi nhà một mình, vì vậy anh ta hầu như không gặp ai. Nhưng họ thường đi xem phim cùng nhau, hoặc để gặp gỡ bạn bè mà cậu ấy đã không thể đến thăm trong một thời gian dài.

Tanya visits an elderly woman once a week. When the woman found out that Tanya is a professional dressmaker, she got interested. Tanya showed her some soft toys she’d made, and (Q18) the woman decided to try it herself. And now she really enjoys it, and spends hours making toys. They’re not perhaps up to Tanya’s standard yet, but she gains a lot of pleasure from doing it.
Tanya đến thăm một người phụ nữ lớn tuổi mỗi tuần một lần. Khi người phụ nữ phát hiện ra rằng Tanya là một thợ may chuyên nghiệp, cô đã cảm thấy rất thích thú. Tanya cho cô ấy xem một số đồ chơi mềm mà cô ấy đã làm, và người phụ nữ quyết định tự thử. Và bây giờ cô ấy thực sự thích nó, và dành hàng giờ để làm đồ chơi. Họ có thể không đạt tiêu chuẩn như của Tanya, nhưng cô ấy có được rất nhiều niềm vui từ việc đó.

Alexei is a volunteer with a family that faces a number of difficulties. By calmly talking over possible solutions with family members, he’s helping them to realise that they aren’t helpless, and that (Q19) they can do something themselves to improve their situation. This has been great for their self-esteem.
Alexei là một tình nguyện viên với một gia đình phải đối mặt với một số khó khăn. Bằng cách bình tĩnh nói chuyện về các giải pháp có thể với các thành viên trong gia đình, anh ấy giúp họ nhận ra rằng họ không hề vô dụng, và họ có thể tự mình làm gì đó để cải thiện tình hình. Điều này đã giúp ích rất nhiều cho sự tự tin của họ.

And the last volunteer I’ll mention, though there are plenty more, is Juba. She volunteers with a teenage girl with learning difficulties, who wasn’t very good at talking to other people. Juba’s worked very patiently with her, (Q20) and now the girl is far better at expressing herself, and at understanding other people.
Và người tình nguyện cuối cùng mà tôi muốn đề cập, mặc dù còn nhiều người nữa, là Juba. Cô tình nguyện với một cô gái còn trẻ gặp khó khăn trong học tập, người rất giỏi nói chuyện với người khác. Juba, đã làm việc rất kiên nhẫn với cô ấy, và bây giờ cô gái tốt hơn rất nhiều trong việc diễn đạt ý kiến của bản thân và hiểu người khác.

OK, I hope that’s given you an idea of what volunteering is all about. Now I’d like …
OK, tôi hy vọng rằng, tôi đã cho các bạn một ý tưởng về tất cả những gì về tình nguyện. Bây giờ tôi muốn…

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong hội thoại
Q11/12. 

A & E

decorating do some painting or wallpapering
childcare do some babysitting
Q13/14.

B & E

having a sense of purpose gives them a purpose in their lives
boosting their employment prospects a valuable element of their CV 
Q15. F remember past times take the listeners back to their youth
Q16. A overcome physical difficulties has difficulty walking herself, but she doesn’t let that stop her
Q17. E escape isolation hardly ever saw anyone … together they go out to the cinema, or to see friends 
Q18. G start a new hobby showed some soft toys she’d made … decided to try it herself
Q19. D solve problems independently can do something themselves to improve their situation. This has been great for their self-esteem.
Q20. C improve their communication skills far better at expressing herself, and 

at understanding other people

3. Từ vựng

  • devote something to something (phrasal verb):
    Nghĩa: to give an amount of time, attention, etc. to something
    Ví dụ: I could only devote two hours a day to the work.
  • babysitting (uncountable noun):
    Nghĩa: the job or activity of taking care of babies or children for a short time while their parents are out
    Ví dụ: I used to do babysitting to earn money.
  • self-esteem (uncountable noun):
    Nghĩa: a feeling of being happy with your own character and abilities
    Ví dụ: You need to build your self-esteem.
  • employment prospect (collocation):
    Nghĩa: a job with good opportunities such as well-paid salary, promotions in the future
    Ví dụ: Graduates always hope to have employment prospects.
  • isolation (uncountable noun):
    Nghĩa: the state of being separate
    Ví dụ: Many immigrants experience isolation.

Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?

Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng

 

Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.

 

Part 3: Background on school marching band 

1. Phân tích câu hỏi

Questions 21-26: Complete the notes below.

Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.

Background on school marching band

It consists of around 21…………………… students.
→ Dịch: Nó bao gồm khoảng … học sinh.
→ Cần một con số để mô tả số lượng học sinh của ban nhạc.

It is due to play in a 22……………………. band competition.
→ Dịch: Họ sẽ chơi trong một cuộc thi với các ban nhạc thuộc …
→ Cần một tính từ để mô tả cuộc thi mà ban nhạc sẽ chơi.

It has been invited to play in the town’s 23…………………….
→ Dịch: Họ được mời chơi trong … của thị trấn.
→ Cần một danh từ để mô tả buổi biểu diễn mà ban nhạc được mời đến tham dự bởi thị trấn.

They have listened to a talk by a 24……………………..
→ Dịch: Họ đã nghe một cuộc trò chuyện bởi một …
→ Cần một danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng một phụ âm và nhiều khả năng là một danh từ chỉ người.

Joe will discuss a 25……………………. with the band.
→ Dịch: Joe sẽ thảo luận về một … với ban nhạc.
→ Cần một danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng một phụ âm để mô tả cuộc thảo luận giữa Joe với ban nhạc. 

Joe hopes the band will attend a 26…………………… next month.
→ Dịch: Joe hy vọng ban nhạc sẽ tham dự một …. trong năm tới.
→ Cần một danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng một phụ âm mô tả một buổi biểu diễn mà Joe hy vọng ban nhạc sẽ có thể tham dự vào tháng tới.

Questions 27-30:

What problem does Joe mention in connection with each of the following band members?

Choose FOUR answers from the box and write the correct letter, A-F, next to Questions 27-30.

Problems

  • A. makes a lot of mistakes in rehearsals
  • B. keeps making unhelpful suggestions
  • C. has difficulty with rhythm
  • D. misses too many rehearsals
  • E. has a health problem
  • F. doesn’t mix with other students

Band members

  • 27. flautist                ………………
  • 28. trumpeter            ………………
  • 29. trombonist          ………………
  • 30. percussionist     ………………

Phân tích câu hỏi: Joe đề cập đến vấn đề gì liên quan đến từng thành viên trong ban nhạc, cụ thể là 4 thành viên được đánh số câu hỏi từ câu 27 đến 30. Họ có thể là: phạm nhiều lỗi trong buổi diễn tập; liên tục đưa ra những đề xuất không có ích; gặp khó khăn với nhịp; có vấn đề về sức khỏe; không thể hòa hợp với các học sinh khác.

Lưu ý: sẽ có 2 lựa chọn không phải là đáp án cho bất kỳ câu hỏi nào, mục đích đưa ra là để gây nhiễu thông tin, các bạn cần đặc biệt chú ý.

2. Giải thích đáp án

LIZZIE: So how are you getting on with your teaching practice at the High School, Joe?
Cậu có hợp với việc thực hành dạy ở trường cấp 3 không Joe?

JOE: Well I’ve been put in charge of the school marching band, and it’s quite a responsibility. I’d like to talk it over with you.
Chà, Tớ được giao cho phụ trách ban nhạc diễu hành của trường, và trách nhiệm của nó là khá lớn. Nên tớ muốn thảo luận với cậu.

LIZZIE: Go ahead. You’d better start by giving me a bit of background.
Cậu nói đi. Sẽ tốt hơn nếu cậu giới thiệu qua cho tớ một chút về kiến thức nền.

JOE:  OK. Well the band has students in it from all years, so they’re aged 11 to 18, and there are about (Q21) 50 of them altogether. It’s quite a popular activity within the school. I’ve never worked with a band of more than 20 before, and this is very different.
Được. Ban nhạc có học sinh thuộc tất cả các năm, vì vậy chúng có độ tuổi từ 11 đến 18, và tổng có khoảng 50 người. Nó là một hoạt động khá phổ biến trong trường. Tớ đã chưa từng làm việc với một ban nhạc hơn 20 trước đây, và điều này rất khác biệt.

LIZZIE: I can imagine.
Tớ có thể tưởng tượng ra mà.

JOE: They aren’t really good enough to enter national band competitions, but they’re in a (Q22) regional one later in the term. Even if they don’t win, and I don’t expect them to, hopefully it’ll be an incentive for them to try and improve.
Chúng không đủ giỏi để tham gia các cuộc thi của ban nhạc quốc gia, nhưng chúng sẽ tham gia vào một số cuộc thi thuộc khu vực sau đó trong học kỳ này. Ngay cả khi chúng không giành được chiến thắng, và tớ không kỳ vọng quá nhiều, hy vọng nó sẽ là một động lực để chúng cố gắng và cải thiện hơn thôi.

LIZZIE: Yes, hopefully.
Ừm, hy vọng là thế.

JOE: Well, now the town council’s organising a (Q23) carnival in the summer, and the band has been asked to perform. If you ask me, they aren’t really up to it yet, and I need to get them functioning better as a band, and in a very short time.
Bây giờ hội đồng thị trấn đang dự định tổ chức lễ hội vào mùa hè, và ban nhạc đã được mời biểu diễn. Nếu cậu hỏi tớ, thì chúng chưa thực sự làm được điều đó, và điều tớ cần làm đó là cho chúng hoạt động tốt hơn như một ban nhạc, và trong một thời gian rất ngắn.

LIZZIE: Have you been doing anything with them? Apart from practising the music, I mean.
Cậu đã làm gì với chúng chưa? Ý tớ là ngoài việc luyện tập bài nhạc ra.

JOE: I played a recording I came across, of a (Q24) drummer talking about how playing in a band had changed his life. I think it was an after-dinner speech. I thought it was pretty inspiring, because being in the band had stopped him from getting involved in crime. The students seemed to find it interesting, too.
Tớ đã mở cho chúng nghe một bản ghi âm mà tớ tình cờ thấy, về một tay trống nói về cách chơi trong một ban nhạc mà đã thay đổi cuộc đời anh ấy. Tớ nghĩ đó là một bài phát biểu sau bữa tối. Và tớ nghĩ rằng nó khá truyền cảm, bởi vì việc ở trong ban nhạc đã ngăn anh ta tham gia vào tội ác. Các sinh viên dường như cũng thấy thú vị.

LIZZIE: That’s good.
Chà điều đó tốt đấy.

JOE: I’m planning to show them that old (Q25) film from the 1940s ‘Strike Up the Band’, and talk about it with the students. What do you think?
Tớ đang lên kế hoạch cho họ xem bộ phim cũ từ những năm 1940 ‘Strike Up the Band, và nói chuyện về nó với các sinh viên. Cậu nghĩ sao?

LIZZIE: Good idea. As it’s about a school band, it might make the students realise how much they can achieve if they work together.
Ý tưởng hay đấy. Vì nó nói về một ban nhạc của trường, nó có thể khiến học sinh nhận ra mình có thể đạt được bao nhiêu nếu làm việc cùng nhau.

JOE: That’s what I’ve got in mind. I’m hoping I can take some of the band to a (Q26) parade that’s going to take place next month. A couple of marching bands will be performing, and the atmosphere should be quite exciting. It depends on whether I can persuade the school to hire a coach or two to take us there.
Đó là những gì mà tớ nghĩ. Tớ hy vọng là tớ có thể đưa một số ban nhạc đến một cuộc diễu hành mà sẽ diễn ra vào tháng tới. Một vài ban nhạc diễu hành sẽ được biểu diễn, và bầu không khí sẽ khá sôi động. Nó phụ thuộc vào việc tớ có thể thuyết phục trường thuê một huấn luyện viên hoặc hai người đưa chúng tớ đến đó hay không.

LIZZIE: Mmm. They sound like good ideas to me.
Mmm. Thực sự đó là ý tưởng rất hay.

JOE: Thanks.
Cảm ơn cậu.

JOE: Can I tell you about a few people in the band who I’m finding it quite difficult to cope with? I’m sure you’ll have some ideas about what I can do.
Tớ có thể nói cho cậu nghe về một vài người trong ban nhạc mà tớ đã thấy khó đối phó không? Tớ chắc chắn rằng cậu sẽ thấy được một số ý tưởng về những gì tớ có thể làm.

LIZZIE: Go ahead.
Cậu nói đi. 

JOE: There’s a flautist who says she loves playing in the band. We rehearse twice a week after school, but (Q27) she’s hardly ever there. Then she looks for me the next day and gives me a very plausible reason – she says she had to help her mother, or she’s been ill, but to be honest, I don’t believe her.
Có một người thổi sáo nói rằng cô ấy thích chơi trong ban nhạc. Chúng tớ đã tập luyện hai lần một tuần sau giờ học, nhưng cô ấy hầu như không bao giờ ở đó. Sau đó, cô ấy tìm đến tớ vào ngày hôm sau và cho tớ một lý do rất chính đáng – cô ấy nói rằng cô ấy phải giúp đỡ mẹ cô ấy, hoặc cô ấy bị ốm, nhưng thành thật mà nói, thì tớ không tin cô ấy.

LIZZIE: Oh dear! Any more students with difficulties?
Ồ, vậy sao! Có những học sinh nào gặp khó khăn nữa không cậu?

JOE: Plenty! There’s a trumpeter who thinks she’s the best musician in the band, though she certainly isn’t. (Q28) She’s always saying what she thinks other people should do, which makes my job pretty difficult.
Nhiều lắm cậu ạ. Có một người chơi kèn mà lúc nào cũng cho rằng cô ấy là nhạc sĩ giỏi nhất trong ban nhạc, mặc dù điều đấy chắc chắn là không đúng. Cô ấy lúc nào cũng nói người khác cần phải làm gì, điều này thì khiến cho công việc của tớ rất khó khăn.

LIZZIE: She sounds a bit of a nightmare!
Cô ta đúng thật là một cơn ác mộng!

JOE: You can say that again. One of the trombonists has got an impressive sense of rhythm, and could be an excellent musician – except that (Q29) he has breathing difficulties, and he doesn’t really have enough breath for the trombone. He’d be much better of playing percussion, for instance, but he refuses to give up. So he ends up only playing half the notes.
Cậu có thể nói lại điều đó nữa đấy. Một trong những người chơi kèn trombone có cảm giác nhịp điệu ấn tượng, và có thể là một nhạc sĩ xuất sắc – ngoại trừ việc anh ta bị khó thở, và anh ta thực sự không có đủ hơi thở cho trombone. Chẳng hạn, anh ấy đã chơi bộ gõ tốt hơn nhiều, nhưng anh ấy không chịu từ bỏ. Vì thế mà, cuối cùng anh ta đã chỉ chơi một nửa bài hát.

LIZZIE: I suppose you have to admire his determination.
Tớ nghĩ là cậu chắc hẳn rất ngưỡng mộ sự quyết tâm của anh ấy.

JOE: Maybe. One of the percussionists isn’t too bad, but (Q30) he never seems to interact with other people, and he always rushes off as soon as the rehearsal ends. I don’t know if there are family reasons, or what. But it isn’t good in a band, where people really need to feel they’re part of a group.
Ừm. Một trong những người chơi bộ gõ không quá tệ, nhưng dường như anh ta không bao giờ tương tác với người khác, và anh ta luôn vội vã rời đi ngay khi buổi tập kết thúc. Tớ không biết anh ta có lý do gia đình hay không. Nhưng nó không tốt trong một ban nhạc, nơi mọi người thực sự cần phải cảm thấy họ là một phần của nhóm.

LIZZIE: Hmm.
Hừm.

JOE: There are others too, but at least that gives you an idea of what I’m up against. Do you have any thoughts about what I can do, Lizzie?
Vẫn còn những trường hợp khác nữa cơ, nhưng mà ít nhất là tớ đã cho cậu thấy những gì đang diễn ra với tớ rồi. Cậu có ý tưởng gì về việc tớ cần phải làm gì không, Lizzie?

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong hội thoại
Q21. 50 consists of
around 50 students
there are
about 50 of them altogether
Q22. regional due to play
in a regional band competition
in the term
in a regional one
Q23. carnival been invited
to play
in the town’s carnival
been asked
to perform
the town council’s organising a carnival
Q24. drummer have listened to
a talk by a drummer
played a recording
a drummer talking about how playing in
a band had changed his life
Q25. film discuss a film with a band show them that old film
Q26. parade hopes
the band will attend a parade
next month
am hoping
can take some of the band to a parade
take place next month
Q27. D misses too many rehearsals hardly ever there
Q28. B keeps making unhelpful suggestions always saying what she thinks
other people should do
Q29. E has a health problem has breathing difficulties
Q30. F doesn’t mix with other students never seems to interact with other people

3. Từ vựng

  • get on with something (phrasal verb):
    Nghĩa: used to talk or ask about how well somebody is doing a task
    Ví dụ: I’m not getting on very fast with this job.
  • in charge (of something/someone) (phrase):
    Nghĩa: responsible for something or someone
    Ví dụ: The teacher put me in charge of organizing the project.
  • talk something over with somebody (phrasal verb):
    Nghĩa: to discuss a problem or situation with someone
    Ví dụ: I’d like to talk it over with my wife first.
  • incentive (noun):
    Nghĩa: something that encourages you to do something
    Ví dụ: There is no incentive for people to save fuel.
  • carnival (noun):
    Nghĩa: a public festival
    Ví dụ: There is a local carnival every year.
  • plausible (adj):
    Nghĩa: (of an excuse or explanation) reasonable and likely to be true
    Ví dụ: The only plausible explanation is that he forgot.
  • end up (phrasal verb):
    Nghĩa: ​to find yourself in a place or situation at the end of a process or period of time
    Ví dụ: I ended up doing all the work myself.
  • determination (uncountable noun):
    Nghĩa: the quality that makes you continue trying to do something even when this is difficult
    Ví dụ: He fought the illness with courage and determination.

Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+

Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao

 

  1. Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
  2. Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
  3. Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp

Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.

 

Part 4: Concerts in university arts festival 

1. Phân tích câu hỏi

Questions 31-40: Complete the notes below.

Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.

Concerts in university arts festival
Các buổi hòa nhạc trong lễ hội nghệ thuật đại học

Concert 1

Australian composer: Liza Lim

studied piano and 31………………….. before turning to composition
→ Dịch: học piano và … trước khi chuyển sang sáng tác nhạc.
→ Cần một danh từ chỉ bộ môn nghệ thuật để tương ứng với noun “piano” phía trước.

performers and festivals around the world have given her a lot of commissions

compositions show a great deal of 32…………………. and are drawn from various cultural sources
→ Dịch: những bài sáng tác cho thấy rất nhiều … và đều được lấy cảm hứng từ nhiều nguồn văn hóa khác nhau.
→ Cần một danh từ không đếm được để mô tả đặc điểm của những bản sáng tác của tác giả thuộc concert 1. 

her music is very expressive and also 33…………………….
→ Dịch: âm nhạc của cô thì rất biểu cảm và …
→ Cần một tính từ mô tả đặc điểm âm nhạc của tác giả.

festival will include her 34…………………… called The Oresteia
→ Dịch: buổi lễ hội sẽ bao gồm … của cô ấy có tên là Oresteia
→ Cần một noun chỉ một sáng tác cụ thể của tác giả.

Lim described the sounds in The Oresteia as 35……………………..
→ Dịch: Lim mô tả những âm thanh trong bài Oresteia này …
→ Cần một tính từ (describe ST as + adj) mô tả âm thanh trong bài Oresteia.

British composers: Ralph Vaughan Williams, Frederick Delius

Concert 2

British composers: Benjamin Britten, Judith Weir

Australian composer: Ross Edwards

festival will include The Tower of Remoteness, inspired by nature

The Tower of Remoteness is performed by piano and 36……………………..
→ Dịch: bài Tower of Remoteness được thể hiện bằng piano và …
→ Cần một danh từ chỉ dụng cụ âm nhạc để tương ứng với noun “piano” phía trước.

compositions include music for children

celebrates Australia’s cultural 37……………………..
→ Dịch: kỷ niệm … văn hóa của Úc
→ Cần một danh từ mô tả đặc điểm của concert 2.

Concert 3

Australian composer: Carl Vine

played cornet then piano

studied 38……………………. before studying music
→ Dịch: học … trước khi học nhạc
→ Cần một danh từ chỉ môn học cụ thể 

worked in Sydney as a pianist and composer

became well known as a composer of music for 39………………………
→ Dịch: nổi tiếng như là một nhà sáng tác nhạc cho …
→ Cần một danh từ 

festival will include his music for the 1996 40………………………..
→ Dịch: buổi lễ hội sẽ bao gồm nhạc của ông ấy cho … năm 1996
→ Cần một danh từ gắn với mốc thời gian là năm 1996.

British composers: Edward Elgar, Thomas Adès

2. Giải thích đáp án

As you all know, the university is planning an arts festival for later this year, and here in the music department we’ve planned three concerts. These will be public performances, and the programme has just been finalised. The theme of the festival is links between the UK and Australia, and this is reflected in the music: each concert will feature both British and Australian composers. I’ll tell you briefly about the Australian music, as you probably won’t be familiar with that.
Như các bạn đều đã biết, trường Đại học của chúng ta đang lên kế hoạch một lễ hội nghệ thuật tới đây trong năm nay, và tại khoa Âm nhạc, chúng tôi đã lên kế hoạch 3 buổi hòa nhạc. Đây sẽ là những buổi biểu diễn công cộng, và chương trình vừa mới được hoàn thành. Chủ đề của lễ hội là các liên kết giữa Vương quốc Anh và Úc, và điều này được thể hiện trong âm nhạc: mỗi buổi hòa nhạc sẽ có cả nhà soạn nhạc người Anh và Úc. Tôi sẽ nói với các bạn một cách ngắn gọn về âm nhạc Úc, vì có thể các bạn sẽ không quan thuộc với nó.

The first concert will include music by Liza Lim, who was born in Perth, Western Australia, in 1966. As a child, Lim originally learned to play the piano – like so many children – and also the violin [Q31]. But when she was 11 her teachers encouraged her to start composing. She found this was her real strength, and she studied and later taught composition, both in Australia and in other countries. As a composer, she has received commissions from numerous orchestras, other performers and festivals in several countries.
Buổi hòa nhạc đầu tiên sẽ bao gồm âm nhạc của Liza Lim được sinh ra ở Perth, Tây Úc, vào năm 1966. Khi còn nhỏ, Lim ban đầu học chơi piano – giống như rất nhiều trẻ em khác – và cả violin. Nhưng khi cô 11 tuổi, các giáo viên của cô đã khuyến khích cô bắt đầu sáng tác. Cô thấy đây là thế mạnh thực sự của mình, và cô đã học và sau đó dạy sáng tác, cả ở Úc và các nước khác. Là một nhà soạn nhạc, cô đã nhận được lời mời sáng tác từ nhiều dàn nhạc, các nghệ sĩ biểu diễn và lễ hội khác ở một số quốc gia.

Liza Lim’s compositions are vibrant and full of energy [Q32], and she often explores Asian and Australian Aboriginal cultural sources, including the native instrument, the didgeridoo: this is featured in a work called The Compass. Her music is very expressive, so although it is complex [Q33], it has the power of connecting with audiences and performers alike.
Các tác phẩm của Liza Lim, rất sôi động và tràn đầy năng lượng, và cô thường khám phá các nguồn văn hóa thổ dân châu Á và Úc, bao gồm cả nhạc cụ bản địa, didgeridoo: điều này được thể hiện trong tác phẩm có tên The Compass. Âm nhạc của cô ấy rất biểu cảm, vì vậy mặc dù nó phức tạp, nhưng nó có sức mạnh kết nối với khán giả và người biểu diễn.

In the festival we’re going to give a semi-staged performance of The Oresteia. This is an opera [Q34] in seven parts, based on the trilogy of ancient Greek tragedies by Aeschylus. Lim composed this when she was in her mid-20s, and she also wrote the text, along with Barrie Kosky. It’s performed by six singers, a dancer, and an orchestra that, as well as standard orchestral instruments, includes electric guitar, and a traditional Turkish stringed instrument. Lim wrote that because the stories in the tragedies are not easy to tell, the sounds she creates are also disturbing [Q35], and they include breathing, sobbing, laughing and whistling. The work lasts around 75 minutes, and the rest of the concert will consist of orchestral works by the British composers Ralph Vaughan Williams and Frederick Delius.
Trong lễ hội, chúng tôi sẽ đưa ra một màn trình diễn bán kết của The Oresteia. Đây là một vở opera gồm bảy phần, dựa trên bộ ba bi kịch Hy Lạp cổ đại của Aeschylus. Lim sáng tác bài này khi cô ở khoảng giữa những năm 20 tuổi, và cô cũng viết lời, cùng với Barrie Kosky. Nó đã được biểu diễn bởi sáu ca sĩ, một vũ công và một dàn nhạc, cũng như các nhạc cụ trong dàn nhạc tiêu chuẩn, bao gồm guitar điện và một nhạc cụ có dây truyền thống của Thổ Nhĩ Kỳ. Lim viết rằng vì những câu chuyện trong các bi kịch không dễ kể, nên những âm thanh cô tạo ra cũng đáng lo ngại, và chúng bao gồm thở, nức nở, cười và huýt sáo. Tác phẩm kéo dài khoảng 75 phút và phần còn lại của buổi hòa nhạc sẽ bao gồm các tác phẩm dành cho dàn nhạc của các nhà soạn nhạc người Anh Ralph Vaughan Williams và Frederick Delius

Moving on now to our second concert, this will begin with instrumental music by British composers – Benjamin Britten and Judith Weir. After the interval we’ll go to Australia for a piece by Ross Edwards: The Tower of Remoteness. According to Edwards, the inspiration for this piece came from nature, when he was sitting alone in the dry bed of a creek, overshadowed by the leaves of palm trees, listening to the birds and insects. The Tower of Remoteness is scored for piano and clarinet [Q36]. Edwards says he realised years after writing the piece that he had subconsciously modelled its opening phrase on a bird call.
Bây giờ chuyển sang buổi hòa nhạc thứ hai của chúng tôi, nó sẽ bắt đầu với nhạc cụ của các nhà soạn nhạc người Anh – Benjamin Britten và Judith Weir. Sau khoảng thời gian nghỉ, chúng tôi sẽ tới Úc để lấy một tác phẩm của Ross Edwards: The Tower of Remotuity. Theo Edwards, nguồn cảm hứng cho tác phẩm này đến từ thiên nhiên, khi anh ngồi một mình trên chiếc giường khô ráo, bị lu mờ bởi những chiếc lá cọ, lắng nghe tiếng chim và côn trùng. Tháp Remotuity được biểu diễn bằng đàn piano và clarinet. Edwards nói rằng ông đã nhận ra nhiều năm sau khi viết tác phẩm mà ông đã vô thức mô hình hóa cụm từ mở đầu của nó trên một cuộc gọi chim.

Ross Edwards was born in 1943 in Sydney, Australia, and studied at the Sydney Conservatorium of Music and the universities of Adelaide and Sydney. He’s well known in Australia, and in fact he’s one of the country’s most performed composers. He’s written a wide range of music, from symphonies and concertos to some composed specifically for children. Edward’s music has been described as being ‘deeply connected to Australia’, and it can be regarded as a celebration of the diversity [Q37] of cultures that Australia can be proud of.
Ross Edwards sinh năm 1943 tại Sydney, Úc và học tại Nhạc viện âm nhạc Sydney và các trường đại học của Adelaide và Sydney. Anh ấy nổi tiếng ở Úc, và trên thực tế, anh ấy là một trong những nhà soạn nhạc biểu diễn nhiều nhất đất nước này. Anh ấy đã viết rất nhiều loại nhạc, từ giao hưởng và hòa nhạc đến một số sáng tác dành riêng cho trẻ em. Nhạc Edward Edward đã được mô tả là có mối liên hệ sâu sắc với Úc, và nó có thể được coi là một kỷ niệm về sự đa dạng của các nền văn hóa mà Úc có thể tự hào.

The last of the three Australian composers to be represented in our festival is Carl Vine. Born in 1954, Vine, like Liza Lim, comes from Perth, Western Australia. He took up the cornet at the age of five, switching to the piano five years later. However, he went to university to study physics [Q38], before changing to composition. After graduating he moved to Sydney and worked as a freelance pianist and composer. Before long he had become prominent in Australia as a composer for dance [Q39], and in fact has written 25 scores of that type.
Người cuối cùng trong số ba nhà soạn nhạc người Úc được đại diện trong lễ hội của chúng tôi là Carl Vine. Sinh năm 1954, Vine, giống như Liza Lim, đến từ Perth, Tây Úc. Anh ấy học chơi kèn từ năm tuổi, chuyển sang piano năm năm sau đó. Tuy nhiên, anh đã đi đến trường đại học để nghiên cứu vật lý, trước khi đổi sang sáng tác. Sau khi tốt nghiệp, ông chuyển đến Sydney và làm việc với tư cách là một nghệ sĩ piano và nhà soạn nhạc tự do. Trước đó, anh đã trở nên nổi tiếng ở Úc với tư cách là nhà soạn nhạc cho điệu nhảy, và trên thực tế đã viết 25 bài nhạc thuộc thể loại đó.

In our third concert, Vine will be represented by his music for the flag hand-over ceremony of the  Olympics [Q40] held in 1996. This seven-minute orchestral piece was of course heard by millions of people worldwide, and we’ll hear it alongside works written by British composers Edward Elgar and, more recently, Thomas Adès.
Trong buổi hòa nhạc thứ ba của chúng tôi, Vine sẽ được đại diện bởi âm nhạc của anh ấy cho buổi lễ trao cờ của Thế vận hội  được tổ chức vào năm 1996. Đoạn nhạc trong bảy phút này tất nhiên được nghe bởi hàng triệu người trên toàn thế giới và chúng tôi sẽ nghe nó cùng với các tác phẩm được viết bởi nhà soạn nhạc người Anh Edward Elgar và gần đây hơn là Thomas Adès.

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong hội thoại
Q31. violin
  • studied piano 
  • and violin
  • before turning to composition
  • learned to play the piano
  • also the violin
  • when she was 11 …  to start composing
Q32. energy
  • compositions 
  • show a great deal of energy
  • are drawn from various cultural sources
  • compositions 
  • full of energy
  • explores Asian and Australian Aboriginal cultural sources
Q33. complex
  • her music is very expressive 
  • and complex
  • Her music is very expressive
  • although it is complex
Q34. opera
  • festival 
  • include her opera 
  • called The Oresteia
  • in the festival
  • this is an opera
  • performance of Oresteia
Q35. disturbing described sounds in Oresteia as disturbing sounds she creates are disturbing
Q36. clarinet
  • is performed 
  • by piano and clarinet
  • is scored 
  • for piano and clarinet
Q37. diversity
  • celebrates 
  • Australia’s cultural diversity
  • a celebration 
  • diversity of cultures that Australia 
Q38. physics
  • studied physics
  • before studying music
  • study physics
  • before changing to composition
Q39. dance
  • well known 
  • as composer of music for dance
  • prominent 
  • as a composer for dance
Q40. Olympics
  • festival 
  • include his music for the 1996 Olympics
  • in our concert
  • represented by his music of the Olympics held in 1996

3. Từ vựng

  • finalise (verb):
    Nghĩa: to complete the last part of a plan, trip, project, etc.
    Ví dụ: They met to finalise the terms of the treaty.
  • composition (uncountable noun):
    Nghĩa: the art of writing music
    Ví dụ: I am studying composition.
  • commission (from somebody) (noun):
    Nghĩa: a formal request to somebody to design or make a piece of work
    Ví dụ: The exhibition was a success and brought commissions from wealthy patrons.
  • overshadow somebody/something (verb):
    Nghĩa: to make somebody/something seem less important, or successful
    Ví dụ: He had always been overshadowed by his elder sister.
  • be scored for something (verb):
    Nghĩa: to arrange a piece of music for one or more musical instruments or for voices
    Ví dụ: The piece is scored for violin, viola and cello.
  • take something up (phrasal verb):
    Nghĩa: to learn or start to do something, especially for pleasure
    Ví dụ: They’ve taken up golf.
  • prominent (adj):
    Nghĩa: important or well known
    Ví dụ: He played a prominent part in the campaign.
  • score (noun):
    Nghĩa: the music written for a film or play
    Ví dụ: The score for the movie was composed by John Williams.

Mới bắt đầu học IELTS, tài liệu nào tốt?

Combo 4 cuốn Hướng dẫn tự học IELTS dành riêng cho người Việt

 

  1. Listening & Reading: Tiếp cận IELTS theo từng dạng câu hỏi, chia sẻ chiến thuật làm bài, mẹo hay cho từng dạng, và bài tập thực hành theo dạng.
  2. Writing: Hướng dẫn chi tiết cách viết câu – đoạn – bài văn và nhiều templates phong phú, rất dễ áp dụng
  3. Speaking: Cấu trúc câu trả lời tốt cho Speaking Part 1-2-3 kèm từ vựng phổ biến

Chắc chắn đây là bộ sách cực dễ đọc và dễ áp dụng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.

 

[/stu]
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng