Đáp án IELTS Listening Cambridge 14 Test 2 – Transcript & Answers

Part 1: Total health clinic

1. Phân tích câu hỏi

Questions 1-10: Complete the notes below.

Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.

TOTAL HEALTH CLINIC

PATIENT DETAILS

Personal information

Example: Name              Julie Anne ……Garcia…..

   Contact phone           1…………………
→ Dịch: số điện thoại của Julie
→ Loại thông tin cần nghe là: chữ số

   Date of birth               2…………………, 1992
→ Dịch: Ngày tháng năm sinh của Julie
→ Loại thông tin cần nghe là: ngày và tháng

   Occupation                 works as a 3………………….
→ Dịch: nghề nghiệp của Julie
→ Loại thông tin cần nghe là: một danh từ chỉ nghề nghiệp

   Insurance company   4…………………. Life Insurance
→ Dịch: tên công ty bảo hiểm nhân thọ của Julie
→ Loại thông tin cần nghe là: chữ cái là tên riêng của công ty bảo hiểm

Details of the problem

    Type of problem         pain in her left 5…………………..
→ Dịch: bị đau bên … trái
→ Loại thông tin cần nghe là: danh từ chỉ bộ phận trên cơ thể

    When it began            6…………………. ago
→ Dịch: nó bắt đầu …. trước
→ Loại thông tin cần nghe là: khoảng thời gian, có thể là 1 số và 1 chữ

    Action already taken   has taken painkillers and applied ice

Other information

    Sports played              belongs to a 7…………………. club
→ Dịch: là thành viên của một câu lạc bộ thể thao thuộc bộ môn …
→ Loại thông tin cần nghe là: danh từ chỉ một môn thể thao

                                        goes 8…………………. regularly
→ Dịch: đi … thường xuyên
→ Loại thông tin cần nghe là: danh từ chỉ một môn thể thao đi kèm với verb “go

    Medical history           injured her 9………………… last year
→ Dịch: tiểu sử bệnh tật thì bị đau … năm ngoái
→ Loại thông tin cần nghe là: danh từ chỉ bộ phận trên cơ thể

                                        no allergies

                                        no regular medication apart from 10………………..
→ Dịch: không uống thuốc gì thường xuyên ngoại trừ …
→ Loại thông tin cần nghe là: danh từ chỉ tên một loại thuốc cụ thể

2. Giải thích đáp án

CARL: Hi, come and take a seat.
Xin chào, xin mời ngồi ạ.

JULIE: Thank you.
Cảm ơn ạ.

CARL: My name’s Carl Rogers and I’m one of the doctors here at the Total Health Clinic. So I understand this is your first visit to the clinic?
Tên tôi là Carl Rogers và tôi là một trong những bác sĩ ở Total Health. Có phải đây là lần đầu tiên cô đến phòng khám không ạ?

JULIE: Yes, it is.
Dạ, đúng ạ.

CARL: OK, well I hope you’ll be very happy with the service you receive here. So if it’s alright with you I’ll take a few details to help me give you the best possible service.
Ồ, vậy tôi hy vọng cô sẽ hài lòng với dịch vụ ở đây. Vậy đếu được thì tôi sẽ lấy một vài thông tin để giúp tôi cung cấp cho cô dịch vụ tốt nhất có thể nhé.

JULIE: Sure.
Chắc chắn rồi ạ.

CARL: So can I check first of all that we have the correct personal details for you? So your full name is Julie Anne Garcia?
Vậy thì trước tiên tôi sẽ kiểm tra xem các thông tin cá nhân của cô có đúng không nhé ạ. Vậy tên đầy đủ của cô là Julie Anne Garcia?

JULIE: That’s correct.
Dạ đúng rồi ạ.

CARL: Perfect. And can I have a contact phone number?
Tuyệt vời. Và cô có thể cho tôi số điện thoại cá nhân không ạ?

JULIE: It’s 219 442 9785 [Q1].
Đó là 219 442 9785 ạ.

CARL: OK, and then can I just check that we have the correct date of birth?
Vâng, và bây giờ tôi có thể kiểm tra xem chúng tôi có đúng ngày sinh của cô không?

JULIE: October tenth [Q2], 1992.
Dạ ngày 10 tháng 10 năm 1992.

CARL: Oh, I actually have 1991, I’ll just correct that now. Right, so that’s all good. Now I just need just a few more personal details … do you have an occupation, either full-time or part-time?
Ồ tôi thấy là năm 1991, tôi sẽ sửa lại nó ngay. Vâng, đã xong rồi ạ. Bây giờ tôi chỉ cần thêm một vài chi tiết cá nhân … cô làm việc toàn thời gian hay bán thời gian ạ?

JULIE: Yes, I work full-time in Esterhazy’s – you know, the restaurant chain. I started off as a waitress there a few years ago and I’m a manager [Q3] now.
Vâng tôi làm việc toàn thời gian ở Esterhazy – bác sĩ biết đấy, một chuỗi nhà hàng. Tôi bắt đầu làm nhân viên phục vụ ở đó vài năm trước và bây giờ tôi là quản lý.

CARL: Oh I know them, yeah, they’re down on 114th Street, aren’t they?
Ồ tôi biết nó, nó nằm trên đường 114 phải không ạ?

JULIE: That’s right.
Đúng rồi ạ.

CARL: Yeah, I’ve been there a few times. I just love their salads.
Tôi đã tới đó một vài lần rồi. Tôi rất thích món salads của họ.

JULIE: That’s good to hear.
Thật tuyệt khi nghe vậy.

CARL: Right, so one more thing I need to know before we talk about why you’re here, Julie, and that’s the name of your insurance company.
Phải, vậy một điều nữa tôi cần biết trước khi chúng ta nói về lý do tại sao cô lại ở đây, Julie và đó là tên của công ty bảo hiểm của cô.

JULIE: It’s Cawley [Q4]  Life Insurance, that’s C-A-W-L-E-Y.
Đó là bảo hiểm nhân thọ Cawly, C-A-W-L-E-Y.

CARL: Excellent, thank you so much.
Tuyệt vời, cảm ơn cô rất nhiều.

CARL: Now Julie, let’s look at how we can help you. So tell me a little about what brought you here today.
Bây giờ, Julie, hãy xem chúng tôi có thể giúp gì cho cô nhé. Giờ hãy cho tôi biết một chút về những gì đã đưa bạn đến đây ngày hôm nay.

JULIE: Well, I’ve been getting a pain in my knee [Q5], the left one. Not very serious at first, but it’s gotten worse, so I thought I ought to see someone about it.
Chà, tôi bị đau ở đầu gối, bên trái. Ban đầu không nghiêm trọng lắm, nhưng nó trở nên tồi tệ hơn, vì vậy tôi nghĩ rằng tôi nên gặp ai đó.

CARL: That’s certainly the right decision. So how long have you been aware of this pain? Is it just a few days, or is it longer than that?
Đó chắc chắn là quyết định đúng đắn. Bạn đã nhận thấy là đau được bao lâu rồi? Có phải chỉ một vài ngày, hoặc nó dài hơn thế?

JULIE: Longer. It’s been worse for the last couple of days, but it’s three weeks [Q6] since I first noticed it. It came on quite gradually though, so I kind of ignored it at first.
Lâu hơn ạ. Nó đã tồi tệ hơn trong vài ngày qua, nhưng đã ba tuần kể từ lần đầu tiên tôi nhận thấy nó. Nó xuất hiện dần dần, vì vậy tôi bỏ qua lúc đầu.

CARL: And have you taken any medication yourself, or treated it in anyway?
Và cô có tự dùng bất kỳ loại thuốc nào, hay điều trị bằng cách nào?

JULIE: Yeah, I’ve been taking medication to deal with the pain. Tylenol, and that works OK for a few hours. But I don’t like to keep taking it.
Vâng, tôi đã uống thuốc để giảm đau. Tylenol, và nó có hiệu quả trong vài giờ. Nhưng tôi không muốn tiếp tục dùng nó.

CARL: OK. And what about heat treatment? Have you tried applying heat at all?
OK. Và chườm nóng thì sao? Cô đã thử áp dụng nhiệt chưa?

JULIE: No, but I have been using ice on it for the last few days.
Không, nhưng tôi đã sử dụng nước đá trong vài ngày qua.

CARL: And does that seem to help the pain at all?
Và điều đó có giúp giảm đau chút nào không?

JULIE: A little, yes.
Có một chút ạ.

CARL: Good. Now you look as if you’re quite fit normally?
Tốt. Bây giờ cô có vẻ trông khỏe?

JULIE: I am, yes.
Đúng vậy ạ.

CARL: So do you do any sport on a regular basis?
Vậy cô có chơi môn thể thao nào thường xuyên không?

JULIE: Yes, I play a lot of tennis [Q7]. I belong to a club so I go there a lot. I’m quite competitive so I enjoy that side of it as well as the exercise. But I haven’t gone since this started.
Có ạ, tôi chơi quần vợt rất nhiều. Tôi ở trong một câu lạc bộ nên tôi đến đó rất nhiều. Tôi khá cạnh tranh nên tôi thích môn này như bài luyện tập. Nhưng tôi đã không chơi kể từ khi tôi bị đau.

CARL: Sure. And do you do any other types of exercise?
Chắc chắn rồi. Và cô có chơi bất kỳ môn thể thao nào khác không?

JULIE: Yeah, I sometimes do a little swimming, but usually just when I’m on vacation. But normally I go running [Q8] a few times a week, maybe three or four times.
Vâng, thỉnh thoảng tôi có đi bơi, nhưng thường chỉ khi tôi đi nghỉ thôi. Nhưng bình thường tôi có đi chạy vài lần một tuần, có thể ba hoặc bốn lần.

CARL: Hmm. So your legs are getting quite a pounding. But you haven’t had any problems up to now?
Hừm. Vì vậy chân của cô đang trở nên khá nặng rồi. Cô có từng bị gì trước đây không?

JULIE:  No, not with my legs. I did have an accident last year when I slipped and hurt my shoulder [Q9], but that’s better now.
Không, không phải với chân của tôi ạ. Tôi đã gặp một tai nạn vào năm ngoái khi tôi bị trượt chân và đau vai, nhưng giờ thì tốt hơn rồi ạ.

CARL: Excellent. And do you have any allergies?
Tốt lắm. Và cô có bị dị ứng gì không ạ?

JULIE: No, none that I’m aware of.
Không ạ, tôi chưa từng bị ạ.

CARL: And do you take any medication on a regular basis?
Và cô có dùng thuốc gì thường xuyên không?

JULIE: Well, I take vitamins [Q10] but that’s all. I’m generally very healthy.
Vâng, tôi có uống vitamins nhưng đó là tất cả ạ. Tôi thấy nó nhìn chung rất tốt cho sức khỏe.

CARL: OK, well let’s have a closer look and see what might be causing this problem. If you can just get up …
Được rồi, hãy để tôi nhìn kỹ hơn và xem điều gì có thể gây ra vấn đề này. Nếu cô có thể đứng dậy …

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong hội thoại
Q3 works as a manager I’m a manager
Q5 pain in her left knee getting a pain in my knee, the left one
Q8 goes running regularly go running a few times a week
Q9 injured her shoulder hurt my shoulder
Q10 no regular medication apart from vitamins take vitamins but that’s all

3. Từ vựng

  • take medication (collocation):
    Nghĩa: to take a drug or another form of medicine that you take to prevent or to treat an illness
    Ví dụ: Are you currently taking any medication?
  • fit (adj):
    Nghĩa: healthy and strong, especially because you do regular physical exercise
    Ví dụ: She tries to keep fit by jogging every day.
  • allergy to something (noun):
    Nghĩa: a medical condition that causes you to react badly or feel ill when you eat or touch a particular substance
    Ví dụ: I have an allergy to animal hair.

Subscribe để mở khóa

Sau khi Subscribe toàn bộ nội dung sẽ được mở ra cho bạn

Loading...

Part 2: Visit to Branley Castle

1. Phân tích câu hỏi

Questions 11-15: Choose the correct letter, A, B or C.

Visit to Branley Castle

11. Before Queen Elizabeth I visited the castle in 1576,

  • A. repairs were carried out to the quest rooms.
  • B. a new building was constructed for her.
  • C. a fire damaged part of the main hall.

→ Dịch: Trước khi nữ hoàng Elizabeth I đến thăm lâu đài vào năm 1576, thì: những căn phòng khách đã được sửa; một ngôi nhà mới đã được xây dựng cho cô; hay một ngọn lửa đã phá hủy một phần của sảnh chính.
→ Cần chú ý đến khoảng thời gian năm 1576, và thông tin về chuyến đến thăm lâu đài của nữ hoàng Elizabeth I.

12. In 1982, the castle was sold to

  • A. the government
  • B. the Fenys family.
  • C. an entertainment company.

→ Dịch: Năm 1982, thì lâu đài được bán cho: chính phủ; gia đình Fenys; hay một công ty giải trí.
→ Cần chú ý đến khoảng thời gian năm 1982đối tượng tiếp quản khu lâu đài này.

13. In some of the rooms, visitors can

  • A. speak to experts on the history of the castle.
  • B. interact with actors dressed as famous characters.
  • C. see models of historical figures moving and talking.

→ Dịch: Trong một vài căn phòng, du khách có thể: nói chuyện với các chuyên gia về lịch sử của lâu đài; tương tác với các diễn viên ăn mặc như những nhân vật nổi tiếng; hay nhìn thấy những mô hình mẫu của các nhân vật lịch sử di chuyển và trò chuyện.
→ Cần chú ý đến thông tin mô tả về đặc điểm của một số căn phòng.

14. In the castle park, visitors can

  • A. see an 800-year-old tree.
  • B. go to an art exhibition.
  • C. visit a small zoo.

→ Dịch: Trong khu công viên của lâu đài, những du khách có thể: nhìn thấy cây 800 năm tuổi; đến một khu triển lãm nghệ thuật; hay đến thăm một khu vườn bách thú nhỏ.
→ Cần chú ý đến thông tin mô tả về công viên trong lâu đài

15. At the end of the visit, the group will have

  • A. afternoon tea in the conservatory.
  • B. the chance to meet the castle’s owners.
  • C. a photograph together on the Great Staircase.

→ Dịch: Cuối chuyến đi, nhóm sẽ có: buổi trà chiều trong khu vườn; cơ hội gặp gỡ với những người chủ của khu lâu đài; hay một bức ảnh cùng nhau ở cầu thang lớn.
→ Cần chú ý đến thông tin mô tả về hoạt động diễn ra vào cuối chuyến đi.  

Questions 16-20: Label the plan below. 

Write the correct letter, A-H, next to Questions 16-20

Branley Castle

  • 16. Starting point for walking the walls  ………………
  • 17. Bow and arrow display   ………………
  • 18. Hunting birds display      ………………
  • 19. Traditional dancing         ………………
  • 20. Shop                               ………………

→ Phân tích bản đồ: có 5 địa điểm cần tìm vị trí cụ thể trên bản đồ lần lượt từ câu 16 đến câu 20. Có các địa điểm cụ thể đã được đề cập trên bản đồ là: Main Entrance (cổng chính), South gate (cổng Nam), North gate (cổng Bắc), Great Hall (sảnh lớn), Tower, Walls và 2 cái cầu bắc qua sông (một cái ở phía North, một cái ở phía West). Có 8 lựa chọn sẽ là địa điểm cụ thể cho 5 câu hỏi trên lần lượt được đánh từ A đến G. Nhiệm vụ của bạn là cần xác định một vài đặc điểm cụ thể của từng lựa chọn A đến G là gì.

2. Giải thích đáp án

We’ll be arriving at Branley Castle in about five minutes, but before we get there I’ll give you a little information about the castle and what our visit will include.
Chúng ta sẽ đến Branley Castle trong khoảng năm phút, nhưng trước khi chúng ta đến đó, tôi sẽ cung cấp cho các bạn một vài thông tin về lâu đài và chuyến thăm của này sẽ bao gồm những gì nhé.

So in fact there’s been a castle on this site for over eleven hundred years. The first building was a fort constructed in 914 AD for defence against Danish invaders by King Alfred the Great’s daughter, who ruled England at the time. In the following century, after the Normans conquered England, the land was given to a nobleman called Richard de Vere, and he built a castle there that stayed in the de Vere family for over four hundred years.
Trên thực tế, có một lâu đài ở khu này trong hơn mười một trăm năm rồi. Tòa nhà đầu tiên là một pháo đài được xây dựng vào năm 914 sau công nguyên để bảo vệ chống lại quân xâm lược Đan Mạch bởi con gái của Vua Alfred, người cai trị nước Anh lúc bấy giờ. Vào thế kỷ tiếp theo, sau khi người Norman chinh phục nước Anh, vùng đất được trao cho một nhà quý tộc tên là Richard de Vere, và ông đã xây dựng một lâu đài ở đó trong gia đình de Vere trong vòng hơn bốn trăm năm nay.

However, when Queen Elizabeth I announced that she was going to visit the castle in 1576 it was beginning to look a bit run down, and it was decided that rather than repair the guest rooms, they’d make a new house for her out of wood next to the main hall [Q1]. She stayed there for four nights and apparently it was very luxurious, but unfortunately it was destroyed a few years later by fire.
Tuy nhiên, khi Nữ hoàng Elizabeth I tuyên bố rằng cô sẽ đến thăm lâu đài vào năm 1576 thì nó lại trông có vẻ hơi cũ kỹ, và thay vì quyết định sửa chữa những phòng khách, họ sẽ làm một ngôi nhà mới bằng gỗ cho cô bên cạnh sảnh chính. Cô ở đó bốn đêm và nó trông rất sang trọng, nhưng không may nó đã bị phá hủy vài năm sau đó bởi lửa.

In the seventeenth century the castle belonged to the wealthy Fenys family, who enlarged it and made it more comfortable. However, by 1982 the Fenys family could no longer afford to maintain the castle, even though they received government support, and they put it on the market. It was eventually taken over by a company who owned a number of amusement parks [Q12], but when we get there I think you’ll see that they’ve managed to retain the original atmosphere of the castle.
Vào thế kỷ XVII, lâu đài thuộc về gia đình giàu có Fenys, người đã mở rộng nó và làm cho nó trở nên tiện nghi hơn. Tuy nhiên, đến năm 1982, gia đình Fenys không còn đủ khả năng để duy trì lâu đài nữa, mặc dù họ đã nhận được sự hỗ trợ của chính phủ, nhưng họ đã đưa nó ra thị trường. Cuối cùng nó đã được tiếp quản bởi một công ty sở hữu một số công viên giải trí, nhưng khi chúng ta đến đó tôi nghĩ rằng các bạn sẽ thấy rằng họ đã vẫn giữ được bầu không khí nguyên bản của lâu đài.

When you go inside, you’ll find that in the state rooms there are life-like moving wax models dressed in costumes of different periods in the past [Q13], which even carry on conversations together. As well as that, in every room there are booklets giving information about what the room was used for and the history of the objects and furniture it contains.
Khi đi vào bên trong, các bạn sẽ thấy rằng trong các phòng của tiểu bang có những người mẫu sáp di chuyển giống như người thật mặc trang phục ở các thời kỳ khác nhau trong quá khứ, thậm chí còn trò chuyện cùng nhau cơ. Ngoài ra, trong mỗi phòng đều có những cuốn sách nhỏ cung cấp thông tin về những gì căn phòng được sử dụng và lịch sử của các đồ vật và đồ nội thất trong đó.

The castle park’s quite extensive. At one time sheep were kept there, and in the nineteenth century the owners had a little zoo with animals like rabbits and even a baby elephant. Nowadays the old zoo buildings are used for public displays of painting and sculpture [Q14]. The park also has some beautiful trees, though the oldest of all, which dated back 800 years, was sadly blown down in 1987.
Công viên lâu đài khá rộng rãi. Những con cừu đã từng được nuôi ở đó, và vào thế kỷ XIX, chủ sở hữu có một vườn thú nhỏ với những con vật như thỏ và thậm chí là một con voi con. Ngày nay, các tòa nhà vườn thú cũ được sử dụng để trưng bày hội họa và điêu khắc công cộng. Công viên cũng có một số cây rất đẹp, mặc dù là cây lâu đời nhất, có niên đại 800 năm, nhưng nó đã bị đổ một cách đáng buồn vào năm 1987.

Now, you’re free to wander around on your own until 4.30, but then at the end of our visit we’ll all meet together at the bottom of the Great Staircase. We’ll then go on to the long gallery, where there’s a wonderful collection of photographs showing the family who owned the castle a hundred years ago having tea and cakes in the conservatory – and we’ll then take you to the same place, where afternoon tea will be served to you [Q15].
Bây giờ, các bạn có thể tự do đi lang thang xung quanh cho đến 4.30, nhưng sau khi kết thúc chuyến thăm, chúng ta sẽ gặp nhau ở dưới cùng của Cầu thang lớn. Sau đó chúng ta sẽ đến phòng trưng bày dài, nơi có một bộ ảnh tuyệt vời cho thấy gia đình sở hữu lâu đài một trăm năm trước, và nó có trà và bánh trong nhà kính – và sau đó chúng tôi sẽ đưa các bạn đến cùng một nơi trà chiều sẽ được phục vụ cho các bạn.

Now if you can take a look at your plans you’ll see Branley Castle has four towers, joined together by a high wall, with the river on two sides.
Bây giờ nếu các bạn nhìn vào kế hoạch của mình, các bạn sẽ thấy Lâu đài Branley có bốn tòa tháp, được nối với nhau bằng một bức tường cao, với dòng sông ở hai bên.

Don’t miss seeing the Great Hall. That’s near the river in the main tower, the biggest one, which was extended and redesigned in the eighteenth century.
Đừng bỏ lỡ khi nhìn thấy Hội trường lớn. Đó là gần sông trong tháp chính, cái lớn nhất, được mở rộng và thiết kế lại trong thế kỷ thứ mười tám đấy.

If you want to get a good view of the whole castle, you can walk around the walls. The starting point’s quite near the main entrance – walk straight down the path until you get to the south gate, and it’s just there. Don’t go on to the north gate – there’s no way up from there [Q16].
Nếu các bạn muốn có một cái nhìn tốt về toàn bộ lâu đài, các bạn có thể đi bộ xung quanh các bức tường. Điểm bắt đầu, khá gần lối vào chính – đi thẳng xuống con đường cho đến khi bạn đến cổng phía nam, và chính là nó ở đó. Đừng đi đến cổng phía bắc – ở đó không có đường lên từ đó đâu.

There’ll shortly be a show in which you can see archers displaying their skill with a bow and arrow. The quickest way to get there is to take the first left after the main entrance and follow the path past the bridge, then you’ll see it in front of you at the end [Q17].
Có một thời gian ngắn là một chương trình trong đó bạn có thể thấy các cung thủ thể hiện kỹ năng của họ bằng một cây cung và mũi tên. Cách nhanh nhất để đến đó là đi theo đường bên trái đầu tiên sau lối vào chính và đi theo con đường qua cây cầu, sau đó các bạn sẽ thấy nó ở phía trước các bạn ở phía cuối

If you like animals there’s also a display of hunting birds – falcons and eagles and so on. If you go from the main entrance in the direction of the south gate, but turn right before you get there instead of going through it, you’ll see it on your right past the first tower [Q18].
Nếu các bạn thích động vật thì ở đó cũng có một buổi triển lãm của những con chim săn mồi – chim ưng và đại bàng, v.v. Nếu các bạn đi từ cổng chính theo hướng của cổng phía nam, nhưng rẽ phải trước khi bạn đến đó thay vì đi vượt qua nó, các bạn sẽ thấy nó ở bên phải của các bạn qua tòa tháp đầu tiên.

At 3 pm there’s a short performance of traditional dancing on the outdoor stage. That’s right at the other side of the castle from the entrance, and over the bridge [Q19]. It’s about ten minutes’ walk or so.
Vào lúc 3 giờ chiều, có một buổi biểu diễn múa truyền thống ngắn trên sân khấu ngoài trời. Nó ở ngay tại phía bên kia của lâu đài từ lối vào, và qua cây cầu. Nó mất khoảng mười phút đi bộ hay khoảng như vậy.

And finally the shop. It’s actually inside one of the towers, but the way in is from the outside. Just take the first left after the main entrance, go down the path and take the first right [Q20]. It’s got some lovely gifts and souvenirs.
Và cuối cùng là cửa hàng. Nó ở bên trong một trong những tòa tháp, nhưng đường vào là từ bên ngoài. Chỉ cần đi vào bên trái thứ nhất sau lối vào chính, đi xuống con đường và đi bên phải đầu tiên. Nó cung cấp một số quà tặng và quà lưu niệm rất đáng yêu đấy.

Right, so we’re just arriving …
Phải, chúng ta vừa mới đi đến … 

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong hội thoại
Q11. B
  • a new building 
  • was constructed for her
  • a new house
  • make for her
Q12. C
  • entertainment
  • company
  • owned a number of amusement parks
  • company
Q13. C
  • models
  • historical figures
  • moving and talking
  • life-like moving wax models
  • dressed in costumes of different periods in the past 
  • carry on conversations together
Q14. B
  • an art exhibition
  • public displays of painting and sculpture
Q15. A
  • afternoon tea
  • in the conservatory
  • afternoon tea will be served to you
  • the same place
Q16. H
Q17. D
Q18. F
Q19. A
Q20. E

3. Từ vựng

  • rule (verb):
    Dịch: to control and have authority over a country, a group of people, etc.
    Nghĩa: The city was ruled by rich and powerful nobles.
  • conquer somebody/something (verb):
    Dịch: to take control of a country or city and its people by force
    Nghĩa: The Normans conquered England in 1066.
  • run down (adj):
    Dịch: run-down buildings or areas are in very bad condition
    Nghĩa: This building looks a bit run-down.
  • luxurious (adj):
    Dịch: very comfortable; containing expensive things that give pleasure
    Nghĩa: This hotel is luxurious.
  • take over (from somebody) (phrasal verb):
    Dịch: to begin to have control of or responsibility for something, especially in place of somebody else
    Nghĩa: Paul’s daughter took over the job in 2017.
  • wander around (verb):
    Dịch: to walk around slowly in a relaxed way or without any clear purpose or direction
    Nghĩa: We spent the morning wandering around the old part of the city.
  • display (noun):
    Dịch: an arrangement of things in a public place to inform or entertain people or advertise something for sale
    Nghĩa: The museum has a fine display of old medical instruments.

Part 3: Woolly Mammoth on ST Paul Island 

1. Phân tích câu hỏi

Questions 21-24: Choose the correct letter, A, B or C.

21. How will Rosie and Martin introduce their presentation?

  • A. with a drawing of woolly mammoths in their natural habitat
  • B. with a timeline showing when woolly mammoths lived
  • C. with a video clip about woolly mammoths

→ Dịch: Rosie và Martin giới thiệu bài thuyết trình của họ bằng cách: đưa ra một bản vẽ của voi ma mút trong môi trường sống tự nhiên của chúng, một dòng thời gian cho thấy voi ma mút sống khi nào, một video về những con voi ma mút.
→ Cần chú ý đến thông tin về đoạn mở đầu của bài thuyết trình.

22. What was surprising about the mammoth tooth found by Russell Graham?

  • A. It was still embedded in the mammoth’s jawbone.
  • B. It was from an unknown species of mammoth.
  • C. It was not as old as mammoth remains from elsewhere.

→ Dịch: Điều gì gây ngạc nhiên về răng của con voi ma mút mà ông Russell Graham đã  tìm thấy: Nó vẫn ở trong xương hàm voi ma mút; Đó là từ một loài voi ma mút chưa biết; Nó không lâu đời như voi ma mút từ nơi khác.
→ Cần chú ý đến thông tin về tìm kiếm của ông Russell Graham mà phải gây ngạc nhiên.

23. The students will use an animated diagram to demonstrate how the mammoths

  • A. became isolated on the island.
  • B. spread from the island to other areas.
  • C. coexisted with other animals on the island.

→ Dịch: Học sinh sẽ sử dụng biểu đồ hoạt hình để mô tả cách những con voi ma mút: bị cô lập trên đảo; lan rộng từ đảo này đến các nơi khác; cùng tồn tại với các loài vật khác trên đảo.
→ Cần chú ý đến thông tin về biểu đồ hoạt hình và nội dung của nó là gì.

24. According to Martin, what is unusual about the date of the mammoths’ extinction on the island?

  • A. how exact it is
  • B. how early it is
  • C. how it was established

→ Dịch: Theo như Martin, điều gì không bình thường về ngày tuyệt chủng của những con ma mút trên đảo: độ chính xác của nó; sự sớm sủa của nó; cách nó được thành lập.
→ Cần chú ý đến thông tin ngày mà loài ma mút tuyệt chủng có gì đặc biệt.

Questions 25-30: What action will the students take for each of the following sections of their presentation?

Choose SIX answers from the box and write the correct letter, A-H, next to Questions 25-30.

Actions

  • A. make it more interactive
  • B. reduce visual input
  • C. add personal opinions
  • D. contact one of the researchers
  • E. make detailed notes
  • F. find information online
  • G. check timing
  • H. organise the content more clearly

Sections of presentation

  • 25. Introduction                                                        ………………
  • 26. Discovery of the mammoth tooth                   ………………
  • 27. Initial questions asked by the researchers     ………………
  • 28. Further research carried out on the island     ………………
  • 29. Findings and possible explanations                 ………………
  • 30. Relevance to the present day                            ………………

→ Phân tích câu hỏi: có 6 phần được đề cập đến trong bài thuyết trình của học sinh, lần lượt là các phần từ câu 25 đến câu 30. Cụ thể, với từng phần này, các học sinh sẽ thảo luận với nhau là cần phải làm gì? tạo ra sự tương tác nhiều hơn; giảm đi những hình ảnh trực quan; thêm vào những quan điểm cá nhân; liên lạc với một trong những nhà nghiên cứu; viết ra những thông tin chi tiết; tìm thêm thông tin trên mạng; kiểm tra thời gian; sắp xếp thông tin một cách rõ ràng hơn. 

2. Giải thích đáp án

TUTOR: So, Rosie and Martin, let’s look at what you’ve got for your presentation on woolly mammoths.
Rosie và Martin, hãy xem nào hai bạn đã có gì cho bài thuyết trình về con ma mút rồi. 

ROSIE: OK, we’ve got a short outline here.
Dạ vâng, chúng em đã có bản dàn ý ngắn ở đây rồi ạ. 

TUTOR: Thanks. So it’s about a research project in North America?
Cảm ơn hai bạn. Có phải đó là một dự án nghiên cứu ở Bắc Mỹ không nhỉ?

MARTIN: Yes. But we thought we needed something general about woolly mammoths in our introduction, to establish that they were related to our modern elephant, and they lived thousands of years ago in the last ice age.
Đúng ạ. Nhưng chúng em nghĩ rằng chúng em cần một cái gì đó chung chung về con voi ma mút trong phần giới thiệu để xác định rằng chúng có liên quan đến loài voi hiện đại ngày nay, và chúng đã sống hàng ngàn năm trước trong kỷ băng hà cuối cùng.

ROSIE: Maybe we could show a video clip of a cartoon about mammoths. But that’d be a bit childish. Or we could have a diagram, it could be a timeline to show when they lived, with illustrations? [Q21]
Có lẽ chúng ta có thể chiếu một đoạn video của một phim hoạt hình về voi ma mút. Nhưng nó hơi trẻ con chút. Hoặc chúng ta có thể chiếu một sơ đồ, nó có thể là một dòng thời gian để hiển thị mốc thời gian chúng đã sống, với hình minh họa?

MARTIN: Or we could just show a drawing of them walking in the ice? No, let’s go with your last suggestion [Q21].
Hoặc chúng ta chỉ cần hiển thị một bản vẽ của chúng đi trong băng? Không, hãy chọn gợi ý cuối cùng của cậu đi.

TUTOR: Good. Then you’re describing the discovery of the mammoth tooth on St Paul’s Island in Alaska, and why it was significant.
Tốt rồi. Sau đó, hai bạn có thể mô tả việc phát hiện ra chiếc răng voi ma mút trên đảo St Paul, ở Alaska, và tại sao nó lại quan trọng.

ROSIE: Yes. The tooth was found by a man called Russell Graham. He picked it up from under a rock in a cave. He knew it was special – for a start it was in really good condition, as if it had been just extracted from the animal’s jawbone. Anyway, they found it was 6,500 years old.
Đúng vậy ạ. Chiếc răng được tìm thấy bởi một người đàn ông tên là Russell Graham. Anh nhặt nó từ dưới một tảng đá trong hang. Anh ta biết nó rất đặc biệt – ban đầu, nó ở trong tình trạng thực sự tốt, như thể nó vừa mới được lấy từ xương hàm động vật. Nhưng thực tế thì, họ tìm thấy nó đã 6.500 tuổi.

TUTOR: So why was that significant?
Thế tại sao mà nó lại quan trọng thế?

ROSIE: Well the mammoth bones previously found on the North American mainland were much less recent than that [Q22]. So this was really amazing.
Chà, xương voi ma mút được tìm thấy trước đây trên lục địa Bắc Mỹ thì không mới bằng nó. Vì vậy, điều này thực sự tuyệt vời.

MARTIN: Then we’re making an animated diagram to show the geography of the area in prehistoric times. So originally, St Paul’s Island wasn’t an island, it was connected to the mainland, and mammoths and other animals like bears were able to roam around the whole area.
Sau đó, chúng em tạo ra một sơ đồ hoạt hình để hiển thị địa lý của khu vực trong thời tiền sử. Ban đầu, đảo St Paul là một hòn đảo, nó được kết nối với đất liền, và voi ma mút và các động vật khác như là gấu chẳng hạn có thể đi lang thang khắp khu vực.

ROSIE: Then the climate warmed up and the sea level began to rise, and the island got cut off from the mainland. So those mammoths on the island couldn’t escape; they had to stay on the island [Q23].
Sau đó, khí hậu ấm lên và mực nước biển bắt đầu nâng lên và hòn đảo bị cô lập khỏi đất liền. Vì vậy những con voi ma mút trên đảo không thể thoát; và chúng đã phải ở lại trên đảo này.

MARTIN: And in fact the species survived there for thousands of years after they’d become extinct on the mainland.
Và trên thực tế, loài này đã tồn tại ở đó hàng ngàn năm sau khi chúng bị tuyệt chủng trên đất liền rồi ý.

TUTOR: So why do you think they died out on the mainland?
Vậy tại sao hai em nghĩ rằng chúng đã tuyệt chủng trên đất liền?

ROSIE: No one’s sure.
Không ai chắc chắn cả.

MARTIN: Anyway, next we’ll explain how Graham and his team identified the date when the mammoths became extinct on the island. They concluded that the extinction happened 5,600 years ago, which is a very precise time for a prehistoric extinction [Q24]. It’s based on samples they took from mud at the bottom of a lake on the island. They analysed it to find out what had fallen in over time – bits of plants, volcanic ash and even DNA from the mammoths themselves. It’s standard procedure, but it took nearly two years to do.
Dù sao, tiếp theo chúng em sẽ giải thích làm thế nào Graham và nhóm của anh ấy xác định được ngày mà voi ma mút bị tuyệt chủng trên đảo. Họ kết luận rằng sự tuyệt chủng đã xảy ra cách đây 5.600 năm rồi, đây là thời điểm rất chính xác cho sự tuyệt chủng thời tiền sử. Nó dựa trên các mẫu họ lấy từ bùn dưới đáy hồ trên đảo. Họ đã phân tích nó để tìm ra thứ đã rơi theo thời gian – những cành cây, tro núi lửa và thậm chí DNA từ voi ma mút. Nó là thủ tục tiêu chuẩn, nhưng mà đã phải mất gần hai năm để làm đấy ạ.

TUTOR: So why don’t you quickly go through the main sections of your presentation and discuss what action’s needed for each part?
Vậy tại sao hai bạn không điểm qua nhanh chóng các phần chính của bài thuyết trình và thảo luận về những hành động nào là cần thiết cho mỗi phần nhỉ?

MARTIN: OK. So for the introduction [Q25], we’re using a visual, so once we’ve prepared that we’re done.
Dạ vâng. Để giới thiệu, chúng em đang sử dụng một hình ảnh trực quan, vì vậy một khi chúng em đã chuẩn bị rằng chúng em đã hoàn thành.

ROSIE: I’m not sure. I think we need to write down all the ideas we want to include here, not just rely on memory [Q25]. How we begin the presentation is so important …
Tớ không chắc đâu. Tớ nghĩ là chúng ta cần viết ra tất cả những ý tưởng mà chúng ta muốn đưa vào đây, không chỉ là dựa vào trí nhớ không. Cách chúng ta bắt đầu bài thuyết trình rất quan trọng.

MARTIN: You’re right.
Cậu nói đúng.

ROSIE: The discovery of the mammoth tooth is probably the most dramatic part, but we don’t have that much information, only what we got from the online article. I thought maybe we could get in touch with the researcher who led the team and ask him to tell us a bit more [Q26].
Việc phát hiện ra răng voi ma mút có lẽ là phần quan trọng nhất, nhưng chúng em lại không có nhiều thông tin, chỉ những gì chúng em lấy được từ bài báo trực tuyến. Em nghĩ có lẽ chúng em có thể liên lạc với nhà nghiên cứu đã lãnh đạo nhóm và yêu cầu anh ấy nói với chúng em nhiều hơn một chút về vụ này.

MARTIN: Great idea. What about the section with the initial questions asked by the researchers [Q27]? We’ve got a lot on that but we need to make it interesting.
Ý tưởng tuyệt vời đấy. Còn phần các câu hỏi ban đầu được hỏi bởi các nhà nghiên cứu thì sao nhỉ? Chúng em đã có rất nhiều về điều đó nhưng chúng em cần phải làm cho nó thật thú vị.

ROSIE: We could ask the audience to suggest some questions about it and then see how many of them we can answer [Q27]. I don’t think it would take too long.
Chúng em có thể yêu cầu khán giả gợi ý một số câu hỏi về nó và sau đó xem chúng em có thể trả lời bao nhiêu trong số đó. Em không nghĩ rằng nó sẽ mất nhiều thời gian đâu ạ..

TUTOR: Yes that would add a bit of variety.
Ừm được, điều đó sẽ thêm được một chút đa dạng.

MARTIN: Then the section on further research carried out on the island [Q28]– analysing the mud in the lake. I wonder if we’ve actually got too much information here, should we cut some?
Sau đó, phần nghiên cứu sâu hơn được thực hiện trên đảo – phân tích bùn trong hồ. Tớ tự hỏi nếu chúng ta thực sự có quá nhiều thông tin ở đây, chúng ta có nên cắt giảm không?

ROSIE: I don’t think so, but it’s all a bit muddled at present.
Tớ thì không nghĩ như vậy đâu, nhưng hiện tại nó có hơi lộn xộn.

MARTIN: Yes, maybe it would be better if it followed a chronological pattern [Q28].
Ừm, có lẽ sẽ tốt hơn là nó tuân theo mô hình thời gian.

ROSIE: I think so. The findings and possible explanations section is just about ready, but we need to practice it so we’re sure it won’t overrun [Q29].
Tớ cũng nghĩ vậy. Phần phát hiện và phần giải thích có thể đã sẵn sàng, nhưng chúng em cần thực hành nó để chắc chắn rằng nó không bị quá giờ.

MARTIN: I think it should be OK, but yes, let’s make sure.
Tớ nghĩ nó sẽ ổn thôi, nhưng đúng vậy, chúng ta nên thực hành để chắc chắn.

TUTOR: In the last section, relevance to the present day, you’ve got some good ideas but this is where you need to move away from the ideas of others and give your own viewpoint [Q30].
Trong phần cuối cùng, liên quan đến ngày nay, hai bạn đã có một số ý tưởng hay nhưng đây là lúc hai bạn không được lấy ý tưởng của người khác mà thay vào đó là phải  đưa ra quan điểm của riêng bạn.

MARTIN: OK, we’ll think about that. Now shall we …
Dạ vâng, chúng em sẽ nghĩ về điều đó ạ.. Bây giờ chúng em sẽ

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong hội thoại
Q21. B a timeline
showing when woolly mammoths lived
a timeline
show when they lived
Q22. C not as old as
mammoth remains from elsewhere
much less recent
mammoth bones previously found on the North American mainland
Q23. A became isolated got cut off
Q24. A how exact it is a very precise time for a prehistoric extinction
Q25. E make detailed notes write down all the ideas we want to include
Q26. D contact
one of the researchers
get in touch with
researcher who led the team
Q27. A make it more interactive ask the audience
many of them we can answer
Q28. H organise the content more clearly better if it followed a chronological pattern
Q29. G check timing need to practice it so we’re sure it
won’t overrun
Q30. C add personal opinions give your own viewpoint

3. Từ vựng

  • extract something from something (verb):
    Nghĩa: to remove or obtain a substance from something
    Ví dụ: Animals take in food and extract nutrients from it.
  • roam (verb):
    Nghĩa: to walk or travel around an area without any definite aim or direction
    Ví dụ: He’d roamed aimlessly for a few hours.
  • cut somebody/ something off (phrasal verb):
    Nghĩa: to prevent somebody/something from leaving or reaching a place
    Ví dụ: They were completely cut off from the outside world.
  • die out (phrasal verb):
    Nghĩa: to stop existing
    Ví dụ: This species has nearly died out because its habitat is being destroyed.
  • rely on somebody/something (phrasal verb):
    Nghĩa: to need or depend on somebody/something
    Ví dụ: The charity relies solely on donations from the public.
  • overrun (verb):
    Nghĩa: to take more time or money than was intended
    Ví dụ: You’ve overrun your time by 10 minutes.

Part 4: The history of weather forecasting

1. Phân tích câu hỏi

Questions 31- 40:

Complete the notes below.

Write ONE WORD ONLY for each answer.

The history of weather forecasting

Ancient cultures

  • many cultures believed that floods and other disasters were involved in the creation of the world
  • many cultures invented 31………………… and other ceremonies to make the weather gods friendly
    → Dịch: nhiều nền văn hóa đã phát minh ra … và các nghi lễ khác để làm cho các vị thần thời tiết thân thiện hơn.
    → Cần một danh từ để tương đương với cụm “other ceremonies” phía sau
  • people needed to observe and interpret the sky to ensure their 32………………….
    → Dịch: mọi người cần quan sát và hiểu bầu trời để đảm bảo … của họ
    → Cần một danh từ liên quan đến mục đích của việc mọi người cần quan sát và hiểu bầu trời. 
  • around 650 BC, Babylonians started forecasting, using weather phenomena such as 33………………….
    → Dịch: khoảng năm 650 trước Công nguyên, người Babylon bắt đầu dự báo, sử dụng các hiện tượng thời tiết như …
    → Cần một danh từ chỉ hiện tượng thời tiết
  • by 300 BC, the Chinese had a calendar made up of a number of 34…………………. connected with the weather
    → Dịch: vào năm 300 trước Công nguyên, người Trung Quốc đã có lịch gồm nhiều … mà liên kết với thời tiết
    → Cần một danh từ đếm được số nhiều liên quan đến lịch của người Trung Quốc 

Ancient Greeks

  • a more scientific approach
  • Aristotle tried to explain the formation of various weather phenomena
  • Aristotle also described haloes and 35…………………..
    → Dịch: Aristotle cũng mô tả hiện tượng haloes và …
    → Cần một danh từ để tương đương với hiện tượng “haloes” phía trước.

Middle Ages

Aristotle’s work considered accurate

many proverbs, e.g. about the significance of the colour of the 36……………., passed on accurate information.
→ Dịch: nhiều câu tục ngữ, ví dụ về tầm quan trọng của màu sắc của … đã chuyển thông tin chính xác.
→ Cần một danh từ liên quan đến ví dụ của các câu tục ngữ 

15th-19th centuries

  • 15th century: scientists recognised value of 37…………………. for the first time
    → Dịch: vào thế kỷ 15, các nhà khoa học nhận ra giá trị của … lần đầu tiên
    → Cần một danh từ liên quan đến việc các nhà khoa học nhận ra lần đầu tiên vào thế kỷ 15.
  • Galileo invented the 38………………….
    → Dịch: Galileo đã phát minh ra …
    → Cần một danh từ liên quan đến phát minh của Galileo.
  • Pascal showed relationship between atmospheric pressure and altitude
  • from the 17th century, scientists could measure atmospheric pressure and temperature
  • 18th century: Franklin identified the movement of 39…………………..
    → Dịch: vào thế kỷ 18, Franklin đã xác định được hướng chuyển động của …
    → Cần một danh từ liên quan đến khám phá của Franklin vào thế kỷ 18
  • 19th century: data from different locations could be sent to the same place by 40…………………
    → Dịch: vào thế kỷ 19, người ta có thể gửi dữ liệu từ nhiều nơi khác nhau đến cùng một địa điểm bằng …
    → Cần một danh từ liên quan đến phát minh vào thế kỷ 19 giúp người ta có thể gửi được dữ liệu từ nhiều nơi khác nhau đến cùng một địa điểm.

2. Giải thích đáp án

In this series of lectures about the history of weather forecasting, I’ll start by examining its early history – that’ll be the subject of today’s talk.
Trong loạt bài giảng về lịch sử dự báo thời tiết này, tôi sẽ bắt đầu bằng cách xem lại lịch sử ban đầu của nó – đó sẽ là chủ đề của cuộc nói chuyện ngày hôm nay.

Ok, so we’ll start by going back thousands of years. Most ancient cultures had weather gods, and weather catastrophes, such as floods, played an important role in many creation myths. Generally, weather was attributed to the whims of the gods, as the wide range of weather gods in various cultures shows. For instance, there’s the Egyptian sun god Ra, and Thor, the Norse god of thunder and lightning. Many ancient civilisations developed rites such as dances [Q31] in order to make the weather gods look kindly on them.
Ok, vậy chúng ta sẽ bắt đầu bằng cách quay lại hàng ngàn năm về trước nhé. Hầu hết các nền văn hóa cổ đại đều có các vị thần thời tiết và thảm họa thời tiết, như lũ lụt, đóng một vai trò quan trọng trong nhiều huyền thoại sáng tạo. Nói chung, thời tiết được cho là do ý thích bất chợt của các vị thần, vì một loạt các vị thần thời tiết trong các nền văn hóa khác nhau đã chỉ ra như vậy. Chẳng hạn, có Thần mặt trời Ai Cập Ra và Thor, thần sấm và sét Bắc Âu. Nhiều nền văn minh cổ đại đã phát triển các nghi thức như để làm cho các vị thần thời tiết sẽ đối xử tử tế với họ.

But the weather was of daily importance: observing the skies and drawing the correct conclusions from these observations was really important, in fact their survival [Q32] depended on it. It isn’t known when people first started to observe the skies, but at around 650 BC, the Babylonians produced the first short-range weather forecasts, based on their observations of clouds [Q33] and other phenomena. The Chinese also recognised weather patterns, and by 300 BC, astronomers had developed a calendar which divided the year into 24 festivals [Q34], each associated with a different weather phenomenon.
Nhưng thời tiết có tầm quan trọng hàng ngày: quan sát bầu trời và rút ra kết luận chính xác từ những quan sát này thực sự quan trọng, trên thực tế sự sống sót của họ phụ thuộc vào nó. Nó được biết đến khi mọi người lần đầu tiên bắt đầu quan sát bầu trời, nhưng vào khoảng năm 650 trước Công nguyên, người Babylon đã đưa ra dự báo thời tiết tầm ngắn đầu tiên, dựa trên những quan sát của họ về đám mây và các hiện tượng khác. Người Trung Quốc cũng công nhận các kiểu thời tiết, và vào năm 300 trước Công nguyên, các nhà thiên văn học đã phát triển một lịch chia năm thành 24 lễ hội, mỗi lễ hội liên quan đến một hiện tượng thời tiết khác nhau.

The ancient Greeks were the first to develop a more scientific approach to explaining the weather. The work of the philosopher and scientist Aristotle, in the fourth century BC, is especially noteworthy, as his ideas held sway for nearly 2,000 years. In 340 BC, he wrote a book in which he attempted to account for the formation of rain, clouds, wind and storms. He also described celestial phenomena such as haloes – that is, bright circles of light around the sun, the moon and bright stars – and comets [Q35]. Many of his observations were surprisingly accurate. For example, he believed that heat could cause water to evaporate. But he also jumped to quite a few wrong conclusions, such as that winds are breathed out by the Earth. Errors like this were rectified from the Renaissance onwards.
Người Hy Lạp cổ đại là những người đầu tiên phát triển một cách tiếp cận khoa học hơn để giải thích thời tiết. Công trình của nhà triết học và nhà khoa học Aristotle, vào thế kỷ thứ IV trước Công nguyên, đặc biệt đáng chú ý, vì những ý tưởng của ông đã bị ảnh hưởng trong gần 2.000 năm. Vào năm 340 trước Công nguyên, ông đã viết một cuốn sách trong đó ông cố gắng giải thích sự hình thành của mưa, mây, gió và bão. Ông cũng mô tả các hiện tượng thiên thể như haloes – nghĩa là các vòng tròn ánh sáng rực rỡ xung quanh mặt trời, mặt trăng và các ngôi sao sáng – và sao chổi. Nhiều quan sát của ông là chính xác một cách đáng ngạc nhiên. Chẳng hạn, ông tin rằng nhiệt có thể khiến nước bay hơi. Nhưng ông cũng đã đưa ra một vài kết luận sai lầm, chẳng hạn như những cơn gió được Trái đất thổi ra. Các lỗi như thế này đã được sửa chữa từ thời Phục hưng trở đi.

For nearly 2,000 years, Aristotle’s work was accepted as the chief authority on weather theory. Alongside this, though, in the Middle Ages weather observations were passed on in the form of proverbs, such as ‘Red sky [Q36] at night, shepherd’s delight; red sky in the morning, shepherd’s warning’. Many of these are based on very good observations and are accurate, as contemporary meteorologists have discovered.
Trong gần 2.000 năm, công trình Aristotle đã được chấp nhận là cơ quan chính về lý thuyết thời tiết. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vào thời Trung cổ, các quan sát thời tiết đã được truyền lại dưới dạng tục ngữ, như bầu trời ‘Đỏ vào ban đêm, người chăn cừu vui thích; Bầu trời đỏ vào buổi sáng, người chăn cừu cảnh báo. Nhiều trong số này dựa trên những quan sát rất tốt và chính xác, như các nhà khí tượng học đương đại đã phát hiện ra.

For centuries, any attempt to forecast the weather could only be based on personal observation, but in the fifteenth century scientists began to see the need for instruments [Q37]. Until then, the only ones available were weather vanes – to determine the wind direction – and early versions of rain gauges. One of the first, invented in the fifteenth century, was a hygrometer, which measured humidity. This was one of many inventions that contributed to the development of weather forecasting.
Trong nhiều thế kỷ, mọi nỗ lực dự báo thời tiết chỉ có thể dựa trên quan sát cá nhân, nhưng trong thế kỷ mười lăm, các nhà khoa học bắt đầu thấy sự cần thiết của các công cụ. Cho đến lúc đó, những cái duy nhất có sẵn là vân thời tiết – để xác định hướng gió – và các phiên bản đầu tiên của máy đo mưa. Một trong những cái đầu tiên, được phát minh vào thế kỷ mười lăm, là một máy đo độ ẩm. Đây là một trong nhiều phát minh góp phần phát triển dự báo thời tiết.

In 1592, the Italian scientist and inventor Galileo developed the world’s first thermometer [Q38]. His student Torricelli later invented the barometer, which allowed people to measure atmospheric pressure. In 1648, the French philosopher Pascal proved that pressure decreases with altitude. This discovery was verified by English astronomer Halley in 1686, and Halley was also the first person to map trade winds.
Năm 1592, nhà khoa học và nhà phát minh người Ý Galileo đã phát triển chiếc nhiệt kế đầu tiên trên thế giới. Torricelli, học trò của ông sau đó đã phát minh ra phong vũ biểu, cho phép mọi người đo áp suất khí quyển. Năm 1648, nhà triết học người Pháp Pascal đã chứng minh rằng áp lực giảm dần theo độ cao. Phát hiện này đã được xác nhận bởi nhà thiên văn học người Anh Halley vào năm 1686 và Halley cũng là người đầu tiên lập bản đồ gió thương mại.

This increasing ability to measure factors related to weather helped scientists to understand the atmosphere and its processes better, and they started collecting weather observation data systematically. In the eighteenth century, the scientist and politician Benjamin Franklin carried out work on electricity and lightning in particular, but he was also very interested in weather and studied it throughout most of his life. It was Franklin who discovered that storms [Q39] generally travel from west to east.
Khả năng ngày càng cao này để đo các yếu tố liên quan đến thời tiết đã giúp các nhà khoa học hiểu rõ hơn về bầu khí quyển và quá trình của nó, và họ bắt đầu thu thập dữ liệu quan sát thời tiết một cách có hệ thống. Vào thế kỷ thứ mười tám, nhà khoa học và chính trị gia Benjamin Franklin đã thực hiện công việc về điện và sét nói riêng, nhưng ông cũng rất quan tâm đến thời tiết và nghiên cứu nó trong suốt phần lớn cuộc đời mình. Chính Franklin đã phát hiện ra rằng bão thường di chuyển từ tây sang đông.

In addition to new meteorological instruments, other developments contributed to our understanding of the atmosphere. People in different locations began to keep records, and in the mid-nineteenth century, the invention of the telegraph [Q40] made it possible for these records to be collated. This led, by the end of the nineteenth century, to the first weather services.
Ngoài các công cụ khí tượng mới, các phát triển khác đã góp phần vào sự hiểu biết của chúng ta về bầu khí quyển. Mọi người ở các địa điểm khác nhau bắt đầu lưu giữ hồ sơ, và vào giữa thế kỷ XIX, việc phát minh ra máy điện báo đã giúp thu thập được các thông tin từ những bản hồ sơ này. Điều này dẫn đến cuối thế kỷ XIX, là sự ra đời của các dịch vụ thời tiết đầu tiên.

It was not until the early twentieth century that mathematics and physics became part of meteorology, and we’ll continue from that point next week.
Mãi đến đầu thế kỷ XX, toán học và vật lý đã trở thành một phần của khí tượng học, và chúng ta sẽ tiếp tục từ thời điểm đó vào tuần tới.

Answer

Từ vựng câu hỏi & đáp án Từ vựng trong hội thoại
Q31. dances
  • many cultures 
  • invented 
  • dances and other ceremonies 
  • to make the weather gods friendly
  • many ancient civilisations
  • developed
  • rites such as dances
  • to make the weather look kindly on them
Q32. survival
  • observe the sky
  • interpret the sky
  •  to ensure their survival
  • observing the skies
  • drawing the correct conclusions 
  • their survival depended on it
Q33. clouds
  • around 650 BC
  • BabyloniansC started forecasting
  • using weather phenomena such as clouds
  • around 650 BC
  • Babylonians produced the first weather forecasts
  • based on observations of clouds and other phenomena
Q34. festivals
  • by 300 BC
  • the Chinese had a calendar 
  • made up of a number of festivals connected with the weather
  • by 300 BC
  • the Chinese developed a calendar
  • divided year into 24 festivals associated with a different weather phenomenon
Q35. comets
  • Aristotle described haloes and comets
  • He described celestial phenomena such as haloes and comets
Q36. sky
  • many proverbs
  • in the form of proverbs
  • e.g. about the significance of the colour of the sky
  • such as Red sky at night
  • passed on accurate information
  • were passed on
Q37. instruments
  • 15th century
  • scientists recognised for the first time
  • value of instruments
  • the fifteenth century
  • scientists began to see
  • the need for instruments
Q38. thermometer
  • Galileo invented the thermometer 
  • Galileo developed the world’s first thermometer 
Q39. storms
  • 18th century
  • identified 
  • the movement of storms
  • In the eighteenth century
  • discovered 
  • storms generally travel from west to east
Q40. telegraph
  • 19th century
  • data from different locations 
  • could be sent to the same place 
  • in the mid-nineteenth century
  • different locations began to keep records
  • made it possible

3. Từ vựng

  • attribute something to something (verb):
    Nghĩa: to say or believe that something is the result of a particular thing
    Ví dụ: She attributes her success to hard work and a little luck.
  • associated with something (adj):
    Nghĩa: connected with something
    Ví dụ: Exposure to the sun is strongly associated with an increase in the incidence of skin cancer.
  • noteworthy (adj):
    Nghĩa: deserving to be noticed or to receive attention because it is unusual, important or interesting
    Ví dụ: It is noteworthy that only 15% of senior managers are women.
  • rectify something (verb):
    Nghĩa: to put right something that is wrong
    Ví dụ: We must take steps to rectify the situation.
  • pass something on (to somebody) (phrasal verb):
    Nghĩa: to give something to somebody else, especially after receiving it or using it yourself
    Ví dụ: I passed your message on to my mother.
  • contemporary (adj):
    Nghĩa: existing or happening now
    Ví dụ: She is widely regarded as the high priestess of contemporary dance.
  • verify something (verb):
    Nghĩa: to prove that something exists or is true, or to make certain that something is correct
    Ví dụ: These numbers are surprisingly high and they’ll have to be verified.
  • collate something (verb):
    Nghĩa: to collect information together from different sources in order to examine and compare it
    Ví dụ: I am collating data  in this year.
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng