Đáp án IELTS Listening Cambridge 14 Test 1 – Transcript & Answers

Part 1: Crime report form  

1. Phân tích câu hỏi
Questions 1-10:
Complete the form below.
Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.

CRIME REPORT FORM

Type of crime:             theft

Personal information

Example

Name                    Louise …Taylor…

Nationality           1 ……………….
→ Dịch: Quốc tịch ……….. → Quốc tịch của Louise

Date of birth        14 December 1977

Occupation           interior designer

Reason for visit    business (to buy antique 2………………)
→ Dịch: Lý do đến đây là công việc, đến để mua ………..cổ
→ Cần một danh từ không đếm được hoặc đếm được số nhiều mà đi kèm với adj cổ/ cũ

Length of stay       two months

Current address    3 ………………. Apartments (No 15)
→ Địa chỉ hiện tại: ……….. căn hộ số 15
→ Địa chỉ hiện tại của Louise, có thể tên của căn hộ 

Details of theft

Items stolen         – a wallet containing approximately 4 £ …………….

                            – a 5 ………………
→ Những thứ bị đánh cắp gồm có: 1 cái ví có khoảng £……….. và một cái ………..
→ Chỗ trống câu 4 cần một số mô tả lượng tiền bị đánh cắp, và câu 5 cần một vật dụng là một danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng phụ âm.

Date of theft         6 ………………
→ Ngày bị mất trộm: ………..
→ Cần ngày tháng Louise bị mất trộm

Possible time and place of theft

Location                    outside the 7…………… at about 4 pm
→ Địa điểm bị mất trộm: bên ngoài cái ……….. vào khoảng lúc 4 giờ chiều
→ Cần một danh từ chỉ địa điểm (là nơi Louise bị mất trộm)

Details of suspect    – some boys asked for the 8……………. then ran off
                                – one had a T-shirt with a picture of a tiger
                                – he was about 12, slim build with 9…………… hair

→ Chi tiết về kẻ tình nghi: một vài thằng bé đến hỏi ………. rồi sau đó chạy đi
                                           một đứa mặc áo phông có hình con hổ
                                           một đứa khoảng 12 tuổi, dáng người gầy với mái tóc màu ……….

→ Chỗ trống câu 8 cần một danh từ (để mô tả thông tin mà một vài đã hỏi Louise), câu 9 cần một adj chỉ màu sắc của tóc kẻ tình nghi                                    

Crime reference number allocated         10…………….
→ Số tham chiếu tội phạm là ……….
→ Cần điền vào một dãy số (là số tham chiếu tội phạm)

2. Giải thích đáp án

Officer: Good morning. What can I do for you?
Cảnh sát: Xin chào. Tôi có thể giúp gì cho bạn?

Louise: I want to report a theft. I had some things stolen out of my bag yesterday.
Louise: Tôi muốn báo cáo một vụ trộm. Tôi có một số thứ bị ăn trộm từ túi của tôi ngày hôm qua.

Officer: I’m sorry to hear that. Right, so I’ll need to take a few details. Can I start with your name?
Cảnh sát: Tôi rất tiếc khi nghe điều đó. Giờ tôi sẽ cần thu thập một vài chi tiết. Tôi có thể bắt đầu với tên của bạn chứ?

Louise: Louise Taylor.
Louise: Louise Taylor

Officer: OK, thank you. And are you resident in the UK?
Cảnh sát: OK, cảm ơn bạn. Và bạn có cư trú ở Anh không?

Louise: No, I’m actually Canadian [Q1], though my mother was British.
Louise: Không, thực ra tôi là người Canada, mặc dù mẹ tôi là người Anh.

Officer: And your date of birth?
Cảnh sát: Và ngày sinh của bạn?

Louise: December 14th, 1977.
Louise: Ngày 14/12/2017.

Officer: So you’re just visiting this country?
Cảnh sát: Vậy là bạn chỉ đến đây để du lịch?

Louise: That’s right. I come over most summers on business. I am an interior designer, and I come over to buy old furniture [Q2], antiques you know. There are some really lovely things around here, but you need to get out to the small towns. I’ve had a really good trip this year, until this happened.
Louise: Đúng rồi. Hầu như các mùa hè tôi đều có việc ghé qua đây. Tôi làm thiết kế nội thất, nên tôi đến mua đồ nội thất cũ, đồ cổ bạn biết đấy. Có nhiều thứ tốt đẹp xung quanh đây, nhưng cần phải đi đến các thị trấn nhỏ. Tôi đã có một chuyến đi thực sự ý nghĩa trong năm nay, cho đến khi điều này xảy ra.

Officer: OK. So you’ve been here quite a while?
Cảnh sát: Ok. Vậy cô đã ở đây khá lâu nhỉ?

Louise: Yes, I’m here for two months. I go back next week.
Louise: Vâng, tôi ở đây trong hai tháng. Tôi sẽ trở về vào tuần sau.

Officer: So may I ask where you’re staying now?
Cảnh sát: Vậy tôi có thể hỏi nơi bạn đang ở bây giờ?

Louise: Well at present I’ve got a place at Park [Q3] Apartments, that’s on King Street. I was staying at the Riverside Apartments on the same street, but the apartment there was only available for six weeks so I had to find another one.
Louise: Chà, hiện tại tôi đang ở căn hộ Park, ở trên đường King. Tôi đã ở căn hộ ven sông trên cùng một con đường, nhưng căn hộ ở đó chỉ có sẵn trong sáu tuần nên tôi đã phải tìm một căn hộ khác.

Officer: OK. And the apartment number?
Cảnh sát: OK. Thế số căn hộ của bạn là bao nhiêu?

Louise: Fifteen.
Louise: 15

Officer: Right.
Cảnh sát: Được rồi

Officer: Now, I need to take some details of the theft. So you said you had some things stolen out of your bag?
Cảnh sát: Bây giờ, tôi cần lấy một số chi tiết của vụ trộm. Bạn nói rằng bạn đã có một số thứ bị đánh cắp trong túi?

Louise: That’s right.
Louise: Đúng thế

Officer: And were you actually carrying the bag when the theft took place?
Cảnh sát: Và bạn có thực sự mang túi khi vụ trộm xảy ra hay không?

Louise: Yes, I really can’t understand it. I had my backpack on. And I went into a supermarket to buy a few things and when I opened it up my wallet wasn’t there.
Louise: Vâng, tôi có thể hiểu được. Tôi đã đeo ba lô lúc đó. Và tôi đã đi vào một siêu thị để mua một vài thứ và khi tôi mở nó ra thì ví của tôi không có ở đó.

Officer: And what did your wallet have in it?
Cảnh sát: Mà trong ví bạn có gì nhỉ?

Louise: Well, fortunately I don’t keep my credit cards in that wallet – I keep them with my passport in an inside compartment in my backpack. But there was quite a bit of cash there … about £250[Q4] sterling, I should think. I withdrew £300 from my account yesterday, but I did a bit of shopping, so I must have already spent about £50 of that.
Louise: Chà, thật may là tôi không giữ thẻ tín dụng của mình trong đó – tôi giữ chúng cùng với hộ chiếu của tôi trong một ngăn bên trong ba lô. Nhưng tôi có khá nhiều tiền mặt, dơi vào khoảng £250 sterling, tôi đoán vậy. Tôi đã rút 300 bảng từ tài khoản ngày hôm qua, nhưng tôi đã mua sắm một chút, và tôi nghĩ mình đã phải chi khoảng 50 bảng trong số đó.

Officer: OK.
Cảnh sát: OK

Louise: At first I thought, oh I must have left the wallet back in the apartment, but then I realised my phone [Q5] had gone as well. It was only a week old, and that’s when I realised I’d been robbed. Anyway at least they didn’t take the keys to my rental car.
Louise: Lúc đầu, tôi nghĩ, chắc là tôi đã để lại ví trong căn hộ, nhưng sau đó tôi nhận ra điện thoại của mình cũng biến mất. Mới chỉ một tuần tuổi, và khi đó tôi nhận ra rằng mình đã bị trộm. Dù sao thì ít nhất họ cũng không lấy chìa khóa của chiếc xe mà tôi thuê.

Officer: Yes. So you say the theft occurred yesterday?
Cảnh sát: Vâng. À mà bạn nói vụ trộm xảy ra ngày hôm qua à?

Louise: Yes.
Louise: Đúng vậy.

Officer: So that was September the tenth [Q6]. And do you have any idea at all of where or when the things might possibly have been stolen?
Cảnh sát: Vậy nên đó sẽ là ngày 10 tháng mười một. Và bạn có nghĩ ra là mình đã bị mất trộm ở đâu hay khi nào không?

Louise: Well at first I couldn’t believe it because the bag had been on my back ever since I left the apartment after lunch. It’s just a small backpack, but I generally use it when I’m travelling because it seems safer than a handbag. Anyway, I met up with a friend, and we spent a couple of hours in the museum [Q7]. But I do remember that as we were leaving there, at about 4 o’clock, a group of young boys ran up to us, and they were really crowding round us, and they were asking us that time [Q8] it was, then all of a sudden they ran off.
Louise: Chà, ban đầu tôi không thể tin được vì cái túi tôi đang đeo trên lưng kể từ khi tôi rời khỏi căn hộ sau bữa trưa. Nó chỉ là một chiếc ba lô nhỏ, nhưng tôi thường sử dụng nó khi đi du lịch vì nó có vẻ an toàn hơn túi xách. Dù sao, tôi đã gặp một người bạn và chúng tôi đã dành một vài giờ trong bảo tàng. Nhưng tôi nhớ rằng khi chúng tôi rời khỏi đó, vào khoảng 4 giờ, một nhóm mấy cậu nhóc chạy đến chỗ chúng tôi và vây quanh chúng tôi, và lúc đó chúng đã hỏi chúng tôi là mấy giờ rồi, sau đó thì đột nhiên chúng bỏ chạy.

Officer: Can you remember anything about them?
Cảnh sát: Bạn có thể nhớ điều gì về chúng không?

Louise: The one who did most of the talking was wearing a T-shirt with a picture of something … let’s see … a tiger.
Louise: Đứa nói nhiều nhất mặc một chiếc áo phông có in hình một thứ gì đó, để tôi xem nào, đó là một con hổ.

Officer: Right. Any idea of how old he might have been?
Cảnh sát: Được rồi. Thế bạn có biết nó khoảng mấy tuổi không?

Louise: Around twelve years old?
Louise: Khoảng 12 tuổi?

Officer: And can you remember anything else about his appearance?
Cảnh sát: Bạn có thể nhớ điều gì khác về ngoại hình của  nó không?

Louise: Not much. He was quite thin …
Louise: Không nhiều lắm. Nó khá gầy…

Officer: Colour of hair?
Cảnh sát: Màu tóc thì sao?

Louise: I do remember that – he was blond [Q9]. All the others were dark-haired.
Louise: Tôi nhớ rồi – tóc nó màu vàng hoe. Còn tất cả những đứa khác đều tóc đen.

Officer: And any details of the others?
Cảnh sát: Có chi tiết gì của những đứa khác không?

Louise:  Not really. They came and went so quickly.
Louise: À không. Vì chúng đến và đi nhanh quá.

Officer: Right. So what I’m going to do now is give you a crime reference number so you can contact your insurance company. So this is ten digits: 87954 82361 [Q10].
Cảnh sát: Được rồi. Tôi sẽ cung cấp cho bạn một số tham chiếu tội phạm để bạn có thể liên hệ với công ty bảo hiểm của mình. Nó có mười chữ số: 87954 82361.

Louise: Thank you. So should I …
Louise: Cảm ơn. Thế thì tôi có nên …

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong hội thoại
Q2. antique old
Q3. current address at present I’ve got a place
Q4. a wallet containing approximately quite a bit of cash there, about
Q8. some boys asked for the … then
ran off
asking us that time it was, then all of a sudden they ran off
Q9. slim build with …  hair thin

3. Từ vựng

  • come over (somewhere) (to…) (phrasal verb):
    Nghĩa: to come to a place, especially somebody’s house, in order to visit for a short time
    Ví dụ: I usually come over Hoi An on my summer vacation.
  • compartment (noun):
    Nghĩa: one of the separate sections that something such as a piece of furniture or equipment has for keeping things in
    Ví dụ: The desk has a secret compartment.
  • withdraw something (verb):
    Nghĩa: to take money out of a bank account
    Ví dụ: With this account, you can withdraw up to £300 a day.
  • meet up with somebody (phrasal verb) (informal):
    Nghĩa: to see and talk to someone after making an arrangement to do so
    Ví dụ: I’m meeting up with some friends after work.

Subscribe để mở khóa

Sau khi Subscribe toàn bộ nội dung sẽ được mở ra cho bạn

Loading...

Part 2: Induction talk for new apprentices

1. Phân tích đáp án

Induction talk for new apprentices
Buổi giới thiệu cho thực tập sinh mới

Questions 11 and 12: Choose TWO letters, A-E.

Which TWO pieces of advice for the first week of an apprenticeship does the manager give?

  • A. get to know colleagues
  • B. learn from any mistakes
  • C. ask lots of questions
  • D. react positively to feedback
  • E. enjoy new challenges
→ Dịch: Quản lý đưa ra 2 lời khuyên nào cho thực tập sinh trong tuần làm việc đầu tiên? Làm quen với đồng nghiệp; Học hỏi từ các lỗi sai; Đặt thật nhiều câu hỏi; Thể hiện sự lạc quan với các lời nhận xét; Sẵn sàng với những thử thách mới.

→ Quản lý có thể đưa ra nhiều lời khuyên cho các tuần khác nhau, nên cần chú ý đến cụm từ “the first week of an apprenticeship”

Questions 13 and 14: Choose TWO letters, A-E.

Which TWO things does the manager say mentors can help with?

  • A. confidence-building
  • B. making career plans
  • C. completing difficult tasks
  • D. making a weekly timetable
  • E. reviewing progress
→ Dịch: Quản lý nói là người hướng dẫn có thể đưa ra 2 sự giúp đỡ nào? Xây dựng sự tự tin; Lên kế hoạch nghề nghiệp; Hoàn thành các nhiệm vụ khó nhằn; Tạo các thời gian biểu hàng tuần; Tổng kết sự tiến bộ.

→ Cần chú ý là người giúp các thực tập sinh là “mentors” chứ không phải “manager”

Questions 15-20:

What does the manager say about each of the following aspects of the company policy for apprentices?

Write the correct letter, A, B or C, next to Questions 15-20.

  • A. It is encouraged.
  • B. There are some restrictions.
  • C. It is against the rules.

Company policy for apprentices

  • 15.   Using the Internet          …………….
  • 16.   Flexible working              …………….
  • 17.   Booking holidays            …………….
  • 18.   Working overtime           …………….
  • 19.   Wearing trainers             …………….
  • 20.   Bringing food to work    …………….

→ Dịch: Mỗi chính sách của công ty dưới đây được người quản lý khuyến khích; có một vài sự hạn chế; hay trái với luật: Sử dụng mạng; Giờ làm việc linh hoạt; Xin nghỉ; Làm việc quá giờ, Đi giày thể thao; Mang thức ăn đến nơi làm việc. 

2. Giải thích đáp án

Good morning everyone. My name’s Janet Parker and I’m the human resources manager. We’re very happy to welcome you to your new apprenticeship. I hope that the next six months will be a positive and enjoyable experience for you.
Chào buổi sáng mọi người. Tôi là Janet Parker và là quản lý nhân sự. Chúng tôi rất hân hạnh chào đón các bạn đến với kỳ thực tập mới. Tôi hy vọng rằng sáu tháng tới sẽ là một trải nghiệm hữu ích  và thú vị với các bạn.

I’d like to start with some general advice about being an apprentice. Most of you have very little or no experience of working for a big organisation and the first week or so may be quite challenging. There will be a lot of new information to take in but don’t worry too much about trying to remember everything. The important thing is to check with someone if you’re not sure what to do – you’ll find your supervisor is very approachable and won’t mind explaining things or helping you out [Q11]. You’re here to learn so make the most of that opportunity. You’ll be spending time in different departments during your first week so make an effort to talk to as many people as possible about their work – you’ll make some new friends and find out lots of useful information [Q12].
Tôi sẽ bắt đầu với vài lời khuyên chung khi làm thực tập sinh. Phần lớn các bạn đều có rất ít hoặc không có kinh nghiệm làm việc cho một tổ chức lớn, vì thế mà khoảng thời gian đầu sẽ khá khó khăn. Sẽ có rất nhiều thông tin mới các bạn phải nắm bắt nhưng không cần lo lắng quá về việc phải cố nhớ hết mọi thứ. Điều quan trọng là phải hỏi ai đó nếu các bạn không biết phải làm gì – giám sát của các bạn rất dễ gần và sẽ không ngại giải thích mọi thứ hoặc giúp các bạn giải quyết vấn đề. Các bạn có thể học ở đây để tận dụng tối đa cơ hội đó. Các bạn sẽ dành thời gian ở các phòng ban khác nhau trong tuần đầu tiên, vì thế hãy cố gắng nói chuyện với càng nhiều người càng tốt về công việc của họ – các bạn sẽ kết bạn với một số người bạn mới và tìm hiểu thêm nhiều thông tin hữu ích. 

As well as having a supervisor, you’ll each be assigned a mentor. This person will be someone who’s recently completed an apprenticeship and you’ll meet with them on a weekly basis. Their role is to provide help and support throughout your apprenticeship. Of course, this doesn’t mean they’ll actually do any of your work for you – instead they’ll be asking you about what goals you’ve achieved so far, as well as helping you to identify any areas for improvement [Q13]. You can also discuss your more long-term ambitions with them as well [Q14].
Cũng như việc có một giám sát, mỗi bạn sẽ được chỉ định một người hướng dẫn. Người này sẽ là người mà mới hoàn thành xong chương trình học nghề, và bạn sẽ gặp họ mỗi tuần một lần. Dĩ nhiên, điều này không có nghĩa là họ sẽ giúp các bạn làm bất cứ việc gì – thay vào đó họ sẽ hỏi bạn về những mục tiêu bạn đã đạt được, cũng như giúp bạn xác định những điểm cần cải thiện. Các bạn cũng có thể thảo luận về mục tiêu dài hạn của mình với họ.       

Now I just want to run through a few company policies for our apprenticeship scheme with you… Most importantly, the internet. As part of your job you’ll be doing some research online so obviously you’ll have unlimited access for that but please don’t use it for personal use – you’ll have your own phones for that [Q15].
Bây giờ tôi muốn điểm qua một vài chính sách của công ty cho chương trình học nghề của chúng tôi với các bạn. Quan trọng nhất là mạng. Là một phần trong công việc của các bạn, các bạn sẽ thực hiện một số nghiên cứu trực tuyến nên rõ ràng sẽ có quyền truy cập không giới hạn, nhưng xin vui lòng không sử dụng nó cho mục đích cá nhân – các bạn sẽ có điện thoại của riêng mình cho việc đó.

Some of you have already asked me about flexible working. After your probationary three-month period – some of you will be eligible for this – but it will depend on which department you’re in and what your personal circumstances are [Q16]. So please don’t assume you’ll automatically be permitted to do this.
Một số bạn đã hỏi tôi về giờ làm việc linh hoạt. Sau thời gian ba tháng thử việc  – một số bạn sẽ đủ điều kiện cho điều này – nhưng nó sẽ phụ thuộc vào bộ phận mà các bạn đang ở và trường hợp cá nhân của các bạn là gì. Vì vậy, xin vui lòng đừng cho rằng bạn sẽ tự động được phép làm điều này.

I want to make sure there’s no confusion about our holiday policy. Apart from any statutory public holidays we ask that you don’t book any holidays until after your six-month apprenticeship has finished. Time off should only be taken if you are unwell [Q17]. Please speak to your supervisor if this is going to be a problem.
Tôi muốn chắc chắn rằng không có sự nhầm lẫn nào về chính sách nghỉ lễ của chúng tôi. Ngoài bất kỳ ngày lễ nào theo luật định, chúng tôi yêu cầu bạn không xin nghỉ vào bất kỳ ngày lễ nào cho đến khi việc học nghề sáu tháng của các bạn kết thúc. Chỉ trừ trường hợp là các bạn không khỏe thì mới xin nghỉ. Hãy nói chuyện với người giám sát của bạn nếu điều này là một vấn đề.

You’ll be expected to work a 40-hour week but there may be opportunities to do overtime during busy periods. Although you’re not required to do this, it can be a valuable experience – so we advise you to take it up if possible [Q18]. Obviously, we understand that people do have commitments outside work, so don’t worry if there are times when you are unavailable.
Các bạn sẽ được yêu cầu làm việc một tuần 40 giờ nhưng có thể có cơ hội làm thêm giờ trong thời gian bận rộn. Mặc dù bạn không được yêu cầu cần phải làm điều này, nhưng nó có thể là kinh nghiệm quý giá – vì vậy chúng tôi khuyên bạn nên tận dụng nó nếu có thể. Rõ ràng, chúng tôi hiểu rằng mọi người có những cam kết bên ngoài công việc, vì vậy đừng lo lắng nếu có những lúc bạn không thể có mặt.

As you know, we don’t have a formal dress code here – you may wear casual clothes as long as they’re practical – and the only restriction for shoes we have is on high heels for health and safety reasons. Comfortable shoes like trainers are preferable [Q19].
Như các bạn đã biết, chúng tôi không có quy định về trang phục chính thức ở đây – các bạn có thể mặc quần áo bình thường miễn là chúng tiện – và sự hạn chế duy nhất cho giày dép là giày cao gót vì vấn đề an toàn. Các loại giày thoải mái như giày thể thao được khuyên đi hơn.

There’s a heavily subsidised canteen on site where you can get hot meals or salads cheaply. Snacks and drinks are also provided – so we’ve decided to introduce a no packed lunch policy [Q20]. This is partly to encourage healthy eating at work and partly to stop people from eating at their workstation, which is unhygienic.
Có một căng tin được trợ cấp rất nhiều trong khuôn viên công ty, nơi các bạn có thể nhận được các bữa ăn nóng hoặc salad với giá rẻ. Đồ ăn nhẹ và đồ uống cũng được cung cấp – vì vậy chúng tôi đã quyết định đưa ra chính sách không mang đồ ăn trưa theo. Điều này một phần để khuyến khích việc ăn uống lành mạnh tại nơi làm việc và một phần để ngăn chặn mọi người ăn tại nơi làm việc của họ thì sẽ mất vệ sinh.

OK moving on to …
OK, tiếp tục đến …

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong hội thoại
Q11. C ask lots of questions check with someone if you’re not sure what to do
Q12. A get to know colleagues talk to as many people as possible 

make some new friends

Q13. E reviewing progress asking you about what goals you’ve achieved so far, identify any areas for improvement 
Q14. B making career plans discuss your more long-term ambitions
Q15. B Using the Internet

There are some restrictions

doing some research online

don’t use it for personal use

Q16. B Flexible working

There are some restrictions

flexible working

depend on which department you’re in and what your personal circumstances 

Q17/18 

C & A

Booking holidays

It is against the rules

holiday policy

don’t book any holidays after your six-month apprenticeship

Working overtime

It is encouraged

do overtime

we advise you to take it up 

Q19/20

A & C

Wearing trainers

It is encouraged

comfortable shoes like trainers

preferable

Bringing food to work

It is against the rules

get hot meals or salads

introduce a no packed lunch policy

3. Từ vựng

  • apprentice (noun):
    Định nghĩa: a young person who works for an employer for a fixed period of time in order to learn the particular skills needed in their job
    Ví dụ: I will be a new apprentice for your company in the next month.
  • take in something (phrasal verb):
    Định nghĩa: to completely understand the meaning or importance of something
    Ví dụ: I had to read the letter twice before I could take it all in.
  • make an effort to do something (phrase):
    Định nghĩa: to try to do something
    Ví dụ: I am making an effort to get the scholarship.
  • on a weekly basis (adv):
    Định nghĩa: weekly
    Ví dụ: I meet up with my boyfriend on a weekly basis.
  • run through something (phrasal verb):
    Định nghĩa: to look at, examine, or deal with a set of things, especially quickly
    Ví dụ: We ran through the list, but none of the machines seemed any good.
  • probationary (adj):
    Định nghĩa: ​connected with a time of training and testing when you start a new job to see if you are suitable for the work
    Ví dụ: Probationary employees still have certain rights.
  • eligible for something (adj):
    Định nghĩa: is able to have or do it because they have the right qualifications, are the right age, etc.
    Ví dụ: Only those over 70 are eligible for the special payment.
  • statutory (adj) (usually before noun):
    Định nghĩa: ​fixed by law
    Ví dụ: When you buy foods you have certain statutory rights.
  • subsidise somebody/ something (verb):
    Định nghĩa: to give money to somebody or an organization to help pay for something
    Ví dụ: The housing projects are subsidised by the government.
  • unhygienic (adj):
    Định nghĩa: not clean and therefore likely to cause disease or infection
    Ví dụ: The animals were kept in cramped and unhygienic conditions.

Part 3: Cities built by the sea 

1. Phân tích đáp án

Questions 21-25: Choose the correct letter, A, B or C.

21. Carla and Rob were surprised to learn that coastal cities

  • A. contain nearly half the world’s population.
  • B. include most of the world’s largest cities.
  • C. are growing twice as fast as other cities.

→ Dịch: Carla và Rob ngạc nhiên khi phát hiện ra rằng các thành phố biển: chiếm gần một nửa dân số thế giới; có hầu hết các thành phố lớn nhất thế giới; phát triển gấp đôi những thành phố khác.

22. According to Rob, building coastal cities near to rivers

  • A. may bring pollution to the cities.
  • B. may reduce the land available for agriculture.
  • C. may mean the countryside is spoiled by industry.

→ Dịch: Theo như Rob thì xây dựng những thành phố biển gần sông: có thể dẫn đến sự ô nhiễm cho thành phố; giảm lượng đất sẵn có cho nông nghiệp; nông thôn sẽ bị phá hủy bởi nền công nghiệp.

23. What mistake was made when building water drainage channels in Miami in the 1950s?

  • A. There were not enough for them.
  • B. They were made of unsuitable materials.
  • C. They did not allow for the effects of climate change.

→ Dịch: Sai lầm nào đã xảy ra khi xây dựng các kênh thoát nước ở Miami vào những năm 1950? Không có đủ cho chúng; làm bằng nguyên vật liệu không phù hợp; không tính đến những ảnh hưởng của sự biến đổi khí hậu.

24. What do Rob and Carla think that the authorities in Miami should do immediately?

  • A. take measures to restore ecosystems
  • B. pay for a new flood prevention system
  • C. stop disposing of waste materials into the ocean

→ Dịch: Rob và Carla nghĩ rằng chính quyền ở Miami nên làm gì ngay lập tức? đưa ra giải pháp để cứu hệ sinh thái; chi cho hệ thống phòng chống lũ mới; ngừng đổ rác ra biển.

25. What do they agree should be the priority for international action?

  • A. greater coordination of activities
  • B. more sharing of information
  • C. agreement on shared policies

→ Dịch: Những gì họ đồng ý nên là ưu tiên cho hành động quốc tế? hợp tác nhiều hơn trong các hoạt động; cần chia sẻ nhiều thông tin hơn; đưa ra sự đồng thuận về những chính sách chung.

Questions 26-30:

What decision do the students make about each of the following parts of their presentation?

Choose FIVE answers from the box and write the correct letter, A-G, next to Questions 26-30.

Decisions

  • A. use visuals
  • B. keep it short
  • C. involve other students
  • D. check the information is accurate
  • E. provide a handout
  • F. focus on one example
  • G. do online research

Parts of the presentation

  • 26. Historical background          ……………..
  • 27. Geographical factors            ……………..
  • 28. Past mistakes                         ……………..
  • 29. Future risks                             ……………..
  • 30. International implications    ……………..

→ Dịch: Các sinh viên đưa ra quyết định gì về mỗi phần sau đây trong bài trình bày của họ? 

Bối cảnh lịch sự; Các yếu tố địa lý; Sai lầm trong quá khứ, Những rủi ro trong tương lai, Hành động quốc tế. 

Với các đặc điểm sau: sử dụng hình ảnh, ngắn gọn, mời những bạn khác tham gia, kiểm tra xem thông tin đúng chưa, cung cấp 1 tờ giấy, tập trung vào 1 ví dụ, nghiên cứu trên mạng.

2. Giải thích đáp án

TUTOR: OK, so what I’d like you to do now is to talk to your partner about your presentations on urban planning. You should have done most of the reading now, so I’d like you to share your ideas, and talk about the structure of your presentation and what you need to do next.
Người hướng dẫn: OK, những gì tôi muốn hai bạn làm bây giờ là thảo luận với bạn cùng nhóm của mình về các bài thuyết trình về quy hoạch đô thị. Hai bạn chắc hẳn đã phải đọc hầu hết các tài liệu rồi, vì vậy tôi muốn các bạn chia sẻ ý tưởng của mình và nói về cấu trúc bài thuyết trình và những gì bạn cần làm tiếp theo.

CARLA: OK Rob. I’m glad we chose quite a specific topic – cities built next to the sea. It made it much easier to find relevant information.
CARLA: Được rồi, Rob. Tớ rất vui vì chúng ta đã chọn một chủ đề khá cụ thể – các thành phố được xây dựng bên cạnh biển. Vì chúng ta có thể dễ dàng tìm những thông tin liên quan hơn. 

ROB: Yeah. And cities are growing so quickly – I mean, we know that more than half the world’s population lives in cities now.
ROB: Ừm. Và các thành phố đang phát triển rất nhanh – ý tớ là, chúng ta biết rằng hơn một nửa dân số thế giới hiện đang sống ở các thành phố.

CARLA: Yeah, though that’s all cities, not just ones on the coast. But most of the biggest cities are actually built by the sea [Q21]. I’d not realised that before.
CARLA: Đúng, mặc dù đó là tất cả các thành phố, không chỉ các thành phố trên bờ biển. Nhưng hầu hết các thành phố lớn nhất được xây dựng cạnh biển. Tớ đã không biết điều đó trước đây.

ROB: Nor me. And what’s more, a lot of them are built at places where rivers come out into the sea. But apparently this can be a problem.
ROB: Tớ cũng thế. Và hơn thế nữa, rất nhiều trong số chúng được xây dựng ở những nơi có dòng sông chảy ra biển. Nhưng rõ ràng đây có thể là một vấn đề.

CARLA: Why?
CARLA: Tại sao vây?

ROB: Well, as the city expands, agriculture and industry tend to spread further inland along the rivers, and so agriculture moves even further inland up the river. That’s not necessarily a problem, except it means more and more pollutants are discharged into the rivers [Q22].
ROB: Khi thành phố mở rộng ra, nông nghiệp và công nghiệp có xu hướng lan rộng hơn vào đất liền dọc theo các con sông, và vì vậy nông nghiệp di chuyển sâu hơn vào đất liền. Điều đó thì không hẳn là một vấn đề, nhưng ngày càng nhiều chất ô nhiễm được thải ra sông.

CARLA: So these are brought downstream to the cities [Q22]?
CARLA: Và sau đó thì chúng sẽ đi theo vào trong thành phố?

ROB: Right. Hmm. Did you read that article about Miami, on the east coast of the USA?
ROB: Đúng thế. Cậu đã đọc bài báo về Miami, trên bờ biển đông của Mỹ.

CARLA: No.
CARLA: Tớ chưa.

ROB: Well, apparently back in the 1950s they build channels to drain away the water in case of flooding.
ROB: Rõ ràng vào những năm 1950, họ xây dựng các kênh để thoát nước trong trường hợp lũ lụt.

CARLA: Sounds sensible.
CARLA: Nghe có vẻ hợp lý..

ROB: Yeah, they spent quite a lot of money on them. But what they didn’t take into account was global warming [Q23]. So they built the drainage channels too close to sea level, and now sea levels are rising, they’re more or less useless. If there’s a lot of rain, the water can’t run away, there’s nowhere for it to go. The whole design was faulty.

ROB: Ừm, họ đã chi khá nhiều tiền cho chúng. Nhưng những gì họ đã không tính đến là sự nóng lên toàn cầu. Vì vậy, họ đã xây dựng các kênh thoát nước quá gần mực nước biển, và bây giờ mực nước biển đang dâng cao, chúng đang trở nên gần như là vô dụng. Nếu có nhiều mưa thì nước có thể thoát ra, và không có nơi nào để đi. Toàn bộ thiết kế đã bị lỗi.

CARLA: So what are the authorities doing about it now?
CARLA: Thế thì bây giờ chính quyền cần phải làm gì?

ROB: I don’t know. I did read that they’re aiming to stop disposing of waste into the ocean over the next ten years.
ROB: Tớ không biết. Tớ đã đọc được rằng họ đã nhắm đến việc ngừng thải chất thải vào đại dương trong mười năm tới.

CARLA: But that won’t help with flood prevention now, will it?
CARLA: Nhưng mà điều đấy thì không giúp gì cho sự ngăn chặn lũ lụt đúng không?

ROB: No. Really they just need to find the money for something to replace the drainage channels, in order to protect against flooding now [Q24]. But in the long term they need to consider the whole ecosystem.
ROB: Không. Thực sự họ chỉ cần gây quỹ để thay thế các kênh thoát nước, để bảo vệ chống lũ lụt ngay bây giờ. Nhưng về lâu dài họ cần xem xét toàn bộ hệ sinh thái.

CARLA: Right. Really, though, coastal cities can’t deal with their problems on their own, can they? I mean, they’ve got to start acting together at an international level instead of just doing their own thing.
CARLA: Đúng. Thực sự, mặc dù, các thành phố ven biển không thể tự mình giải quyết vấn đề của họ phải không? Ý tớ là, họ đã bắt đầu hành động cùng nhau ở cấp độ quốc tế thay vì chỉ làm việc của riêng họ.

ROB: Absolutely. The thing is, everyone knows what the problems are and environmentalists have a pretty good idea of what we should be doing about them, so they should be able to work together to some extent [Q25]. But it’s going to be a long time before countries come to a decision on what principles they’re prepared to abide by.
ROB: Chắc chắn rồi. Vấn đề là, mọi người đều biết vấn đề là gì và các nhà môi trường có một ý tưởng khá hay về những gì chúng ta nên làm về họ, vì vậy họ sẽ có thể làm việc cùng nhau ở một mức độ nào đó. Nhưng nó sẽ là một thời gian dài trước khi các quốc gia đưa ra quyết định về những nguyên tắc mà họ cần phải tuân thủ.

CARLA: Yes, if they ever do.
CARLA: Đúng, nếu họ đã làm thế.

CARLA: So I think we’ve probably got enough for our presentation. It’s only fifteen minutes.
CARLA: Tỡ nghĩa chúng ta đã có đủ thông tin cho bài thuyết trình rồi. Chúng ta chỉ có 15 phút thôi.

ROB: OK. So I suppose we’ll begin with some general historical background about why coastal cities were established. But we don’t want to spend too long on that [Q26], the other students will already know a bit about it. It’s all to do with communications and so on.
ROB: Được. Vì thế nên tớ nghĩ chúng ta sẽ bắt đầu với bối cảnh lịch sử chung về lý do tại sao các thành phố ven biển được thành lập. Nhưng chúng ta không muốn dành quá nhiều thời gian cho nó đâu vì các sinh viên khác đã biết một chút về nó. Tất cả những gì chúng ta phải làm là giao tiếp. 

CARLA: Yes. We should mention some geographical factors, things like wetlands and river estuaries and coastal erosion and so on. We could have some maps of different cities with these features marked.
CARLA: Đúng thế. Chúng ta nên đề cập đến một số yếu tố địa lý, những thứ như vùng đất ngập nước và cửa sông và xói mòn bờ biển, v.v. Chúng ta có thể có một số bản đồ của các thành phố khác nhau với các đặc điểm này được đánh dấu.

ROB: On a handout you mean? Or some slides everyone can see [Q27]?
ROB: Ý cậu là 1 tờ giấy phát cho mọi người? Hay một số slides mọi người có thể thấy?

CARLA: Yeah, that’d be better [Q27].
CARLA: Ừm, cái đó tốt hơn đấy.

ROB: It’d be good to go into past mistakes in a bit more detail. Did you read that case study of the problems there were in New Orleans with flooding a few years ago [Q28]?
ROB: Thật tốt khi nhìn vào những sai lầm trong quá khứ chi tiết hơn một chút. Cậu có đọc nghiên cứu điển hình về các vấn đề ở New Orleans với lũ lụt vài năm trước không?

CARLA: Yes, We could use that as the basis for that part of the talk. I don’t think the other students will have read it, but they’ll remember hearing about the flooding at the time.
CARLA: Tớ có, chúng ta có thể sử dụng nó làm cơ sở cho phần nói chuyện đó. Tớ không nghĩ rằng các sinh viên khác sẽ đọc nó, nhưng họ sẽ nhớ khi nghe về trận lụt.

ROB: OK. So that’s probably enough background.
ROB: Ừm, như thế chắc là đủ rồi nhỉ. 

CARLA: So then we’ll go on to talk about what actions being taken to deal with the problems of coastal cities.
CARLA: Sau đó chúng ta sẽ tiếp tục nói về những hành động cần được thực hiện để đối phó với các vấn đề của các thành phố ven biển.

ROB: OK. What else do we need to talk about? Maybe something on future risks, looking more at the long term, if populations continue to grow.
ROB: Ừm. Chúng ta cần nói về những vấn đề nào nữa nhỉ? Có thể một vài rủi ro trong tương lai, nhìn nhiều hơn về lâu dài, nếu dân số tiếp tục phát triển.

CARLA: Yeah. We’ll need to do a bit of work there, I haven’t got much information, have you?
CARLA: Ừm, thế thì chúng ta sẽ cần làm nhiều việc hơn đấy, vì tớ chưa có thông tin gì cả, cậu thì sao?

ROB: No. We’ll need to look at some websites [Q29]. Shouldn’t take too long.
ROB: Tớ chưa. Chúng ta sẽ tìm kiếm trên một số trang web. Nhưng mà nó đừng quá dài.

CARLA: OK. And I think we should end by talking about international implications. Maybe we could ask people in the audience [Q30]. We’ve got people from quite a lot of different places.
CARLA: Ừm, và tớ nghĩ chúng ta nên kết thúc bằng những đề xuất quốc tế. Có lẽ chúng ta có thể hỏi mọi người trong lớp.. Chúng ta đã có những người từ khá nhiều nơi khác nhau.

ROB: That’d be interesting, if we have time, yes. So now shall we …
ROB: Nó thú vị đấy, nếu chúng ta có thời gian thì được thôi. Thế bây giờ chúng ta …

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong hội thoại
Q21. B include most of the world’s largest cities most of the biggest cities are built by
the sea
Q22. A bring pollution to the cities more and more pollutants are discharged into rivers, brought downstream to cities
Q23. C not allow for the effects of climate change didn’t take into account was global warming
Q24. B pay for a new flood prevention system find money for something to replace the drainage channels, in order to protect against flooding now (= immediately)
Q25. B greater coordination of activities able to work together to some extent
Q26. B keep it short don’t want to spend too long on that
Q27. A use visuals some slides everyone can see
Q28. F focus on one example case study of problems there were in New Orleans with flooding a few years ago
Q29. G do online research need to look at some websites
Q30. C involve other students ask people in the audience

3. Từ vựng

  • discharge (into something):
    Nghĩa: flows somewhere
    Ví dụ: The river is diverted through the power station before discharging into the sea.
  • drain something away (phrasal verb):
    Nghĩa: If energy, colour, excitement, etc. drains away, it disappears completely, and if something drains it away, it completely removes it
    Ví dụ: Stretching out her tired limbs, she felt the tensions of the day drain away.
  • dispose of something/ somebody (phrasal verb):
    Nghĩa: to get rid of somebody/something that you do not want or cannot keep
    Ví dụ: Radioactive waste must be disposed of safely.
  • take something into account (phrasal verb):
    Nghĩa: to consider or remember something when judging a situation
    Ví dụ: A good architect takes into account the building’s surroundings.
  • more or less (idiom):
    Nghĩa: almost
    Ví dụ: I’ve more or less finished the book.
  • abide by something (phrasal verb):
    Nghĩa: to accept and act according to a law, an agreement, etc.
    Ví dụ: We will abide by their decision.
  • erosion (noun):
    Nghĩa: the process by which the surface of something is gradually destroyed through the action of wind, rain, etc.
    Ví dụ: There is the erosion of the coastline by the sea.

Part 4: Marine renewable energy (ocean energy)

1. Phân tích đáp án

Questions 31-40: Complete the notes below.

Write ONE WORD ONLY for each answer.

Marine renewable energy (ocean energy)

Introduction

More energy required because of growth in population and 31…………………..
→ Cần nhiều năng lượng vì sự gia tăng dân số và ……………..
→ Cần 1 danh từ để song song với danh từ “population” phía trước

What’s needed:

  • renewable energy sources
  • methods that won’t create pollution

Wave energy:

Advantage: waves provide a 32………………… source of renewable energy
→ Ưu điểm của năng lượng sóng đó là sóng thì cung cấp một nguồn năng lượng tái tạo …
→ Cần 1 tính từ bắt đầu bằng 1 phụ âm để bổ nghĩa cho danh từ “source”

Electricity can be generated using offshore or onshore systems

Onshore systems may use a reservoir

Problems:

  • waves can move in any 33…………………..
    → Vấn đề của năng lượng sóng đó là sóng có thể di chuyển theo bất cứ …
    → Cần 1 danh từ để mô tả vấn đề của sóng
  • movement of sand, etc. on the 34…………………… of the ocean may be affected
    → Sự chuyển động của cát, trên … của biển có thể bị ảnh hưởng
    → Cần 1 danh từ đi kèm với danh từ “the ocean”

Tidal energy

  • Tides are more 35…………………. than waves
    → Năng lượng thủy triều thì có thủy triều … hơn sóng
    → Cần 1 tính từ dài để mô tả đặc điểm của thủy triều

Planned tidal lagoon in Wales:

  • will be created in a 36…………………. at Swansea
    → Đầm phá dự định xây ở Wales sẽ được xây trong một cái … ở Swansea
    → Cần 1 danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng phụ âm để mô tả đặc điểm của đầm phá được xây ở Wale
  • breakwater (dam) containing 16 turbines
  • rising tide forces water through turbines, generating electricity
  • stored water is released through 37………………….., driving the turbines in the reverse direction
    → Lượng nước được tích trữ được thải qua …., khiến tuabin đi theo chiều hướng ngược lại
    → Cần 1 danh từ hoặc là đếm được số nhiều hoặc là không đếm được để mô tả lượng nước được tích trữ 

Advantages:

  • not dependent on weather
  • no 38…………………… is required to make it work
    → Ưu điểm của năng lượng thủy triều đó là không phụ thuộc vào thời tiết; không cần … để hoạt động
    → Cần 1 danh từ không đếm được để mô tả ưu điểm thứ hai của năng lượng thủy triều
  • likely to create a number of 39…………………..
    → Có thể tạo ra nhiều …
    → Cần 1 danh từ đếm được số nhiều để mô tả ưu điểm thứ ba của năng lượng thủy triều

Problem:

  • may harm fish and birds, e.g. by affecting 40…………………. and building up silt
    → Vấn đề của năng lượng thủy triều đó là có thể ảnh hưởng đến cá và chim, ví dụ như bằng cách ảnh hưởng đến …. và xây dựng phù sa
    → Cần 1 danh từ hoặc là đếm được số nhiều hoặc là không đếm được để mô tả cho vấn đề của năng lượng thủy triều.

Ocean thermal energy conversion

  • Uses a difference in temperature between the surface and lower levels
  • Water brought to the surface in a pipe

2. Giải thích đáp án

Producing enough energy to meet our needs has become a serious problem. Demand is rising rapidly, because of the world’s increasing population and expanding industry [Q31]. Burning fossil fuels, like gas, coal and oil, seriously damages the environment and they’ll eventually run out. For a number of years now, scientists have been working out how we can derive energy from renewable sources, such as the sun and wind, without causing pollution. Today I’ll outline marine renewable energy – also called ocean energy – which harnesses the movement of the oceans.
Sản xuất đủ năng lượng để đáp ứng nhu cầu của chúng ta đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng. Nhu cầu đang tăng lên nhanh chóng, do thế giới gia tăng dân số và mở rộng ngành công nghiệp. Đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, như khí đốt, than đá và dầu mỏ, gây thiệt hại nghiêm trọng cho môi trường và cuối cùng thì chúng sẽ cạn kiệt. Trong nhiều năm nay, các nhà khoa học đã tìm ra cách chúng ta có thể lấy năng lượng từ các nguồn tái tạo, như mặt trời và gió, mà không gây ô nhiễm. Hôm nay, tôi sẽ phác thảo năng lượng tái tạo biển – còn gọi là năng lượng đại dương – khai thác sự chuyển động của các đại dương.

Marine renewable energy can be divided into three main categories: wave energy, tidal energy and ocean thermal energy conversion, and I’ll say a few words about each one.
Năng lượng tái tạo biển có thể được chia thành ba loại chính: năng lượng sóng, năng lượng thủy triều và chuyển đổi năng lượng nhiệt đại dương và tôi sẽ nói một vài điều về mỗi loại. 

First, wave energy. Numerous devices have been invented to harvest wave energy, with names such as Wave Dragon, the Penguin and Mighty Whale, and research is going on to try and come up with a really efficient method. This form of energy has plenty of potential, as the source is constant [Q32], and there’s no danger of waves coming to s standstill. Electricity can be generated using onshore systems, using a reservoir, or offshore systems. But the problem with ocean waves is that they’re erratic, with the wind making them travel in every direction [Q33]. This adds to the difficulty of creating efficient technology: ideally all the waves would travel smoothly and regularly along the same straight line. Another drawback is that sand and other sediment on the ocean floor might be stopped from flowing normally, which can lead to environmental problems [Q34].
Đầu tiên là năng lượng sóng. Nhiều thiết bị đã được phát minh để thu hoạch năng lượng sóng, với các tên như Wave Dragon, Penguin và Mighty Whale, và nghiên cứu đang tiếp tục được thử nghiệm và đưa ra một phương pháp thực sự hiệu quả. Dạng năng lượng này có rất nhiều tiềm năng, vì nguồn không thay đổi, và ở đó, không có nguy cơ sóng nào dừng lại. Điện có thể được tạo ra bằng hệ thống trên bờ, sử dụng hồ chứa hoặc hệ thống ngoài khơi. Nhưng vấn đề với sóng biển là chúng rất thất thường, với gió làm cho chúng di chuyển theo mọi hướng. Điều này làm tăng thêm khó khăn trong việc tạo ra công nghệ hiệu quả: lý tưởng là tất cả các sóng sẽ truyền đi trơn tru và đều đặn theo cùng một đường thẳng. Một nhược điểm khác là cát và trầm tích khác dưới đáy đại dương có thể bị ngừng chảy bình thường, điều này có thể dẫn đến các vấn đề môi trường.

The second category of marine energy that I’ll mention is tidal energy. One major advantage of using the tide, rather than waves, as a source of energy is that it’s predictable [Q35]: we know the exact time of high and low tides for years to come.
Loại năng lượng biển thứ hai mà tôi muốn đề cập đến là năng lượng thủy triều. Một ưu điểm lớn của việc sử dụng thủy triều, thay vì sóng, như một nguồn năng lượng là nó có thể dự đoán được: chúng ta biết thời gian chính xác của thủy triều cao và thấp trong nhiều năm.

For tidal energy to be effective, the difference between high and low tides needs to be at least five metres, and this occurs naturally in only about forty places on Earth. But the right conditions can be created by constructing a tidal lagoon, an area of sea water separated from the sea.
Để năng lượng thủy triều hiệu quả, sự khác biệt giữa thủy triều cao và thấp cần ít nhất là năm mét, và điều này xảy ra tự nhiên chỉ trong khoảng bốn mươi địa điểm trên Trái đất. Nhưng các điều kiện phù hợp có thể được tạo ra bằng cách xây dựng một đầm nước thủy triều, một khu vực nước biển tách biệt với biển.

One current plan is to create a tidal lagoon on the coast of Wales. This will be an area of water within a bay at Swansea [Q36], sheltered by a U-shaped breakwater, or dam, built out from the coast. The breakwater will contain sixteen hydro turbines, and as the tide rises, water rushes through the breakwater, activating the turbines, which turn a generator to produce electricity. Then, for three hours as the tide goes out, the water is held back within the breakwater, increasing the difference in water level, until it’s several metres higher within the lagoon than in the open sea. Then, in order to release the stored water, gates in the breakwater are opened [Q37]. It pours powerfully out of the lagoon, driving the turbines in the breakwater in the opposite direction and again generating thousands of megawatts of electricity. As there are two high tides a day, this lagoon scheme would generate electricity four times a day, every day, for a total of around 14 hours in every 24 – and enough electricity for over 150,000 homes.
Một kế hoạch hiện tại là tạo ra một đầm nước thủy triều trên bờ biển xứ Wales. Đây sẽ là một vùng nước trong một vịnh tại Swansea, được che bởi một đê chắn sóng hình chữ U, hoặc đập, được xây dựng từ bờ biển. Đê chắn sóng sẽ chứa mười sáu tuabin thủy điện, và khi thủy triều dâng lên, nước chảy qua đê chắn sóng, kích hoạt các tuabin, biến một máy phát điện để sản xuất điện. Sau đó, trong ba giờ khi thủy triều rút, nước bị giữ lại trong đê chắn sóng, làm tăng sự chênh lệch mực nước, cho đến khi nó lặn cao hơn vài mét trong đầm so với ở vùng biển mở. Sau đó, để giải phóng nước được lưu trữ bên trong, các cửa trong đê chắn sóng được mở ra. Nó đổ mạnh ra khỏi đầm phá, điều khiển các tuabin trong đê chắn sóng theo hướng ngược lại và một lần nữa tạo ra hàng ngàn megawatt điện. Vì có hai đợt thủy triều cao mỗi ngày, sơ đồ đầm phá này sẽ tạo ra điện bốn lần một ngày, mỗi ngày, tổng cộng khoảng 14 giờ trong mỗi 24 – và đủ điện cho hơn 150.000 ngôi nhà.

This system has quite a lot in its favour: unlike solar and wind energy it doesn’t depend on the weather; the turbines are operated without the need for fuel [Q38], so it doesn’t create any greenhouse gas emissions; and very little maintenance is needed. It’s estimated that electricity generated in this way will be relatively cheap, and that manufacturing the components would create than 2,000 jobs, a big boost to the local economy [Q39].
Hệ thống này có khá nhiều ưu điểm: không giống như năng lượng mặt trời và năng lượng gió, nó không phụ thuộc vào thời tiết; Tuabin được vận hành mà không cần nhiên liệu, do đó, nó không tạo ra bất kỳ khí thải nhà kính nào; và gần như không cần đến sự bảo trì. Nó đã ước tính rằng điện được tạo ra theo cách này sẽ tương đối rẻ, và việc sản xuất các linh kiện sẽ tạo ra hơn 2.000 việc làm, một sự thúc đẩy lớn cho nền kinh tế địa phương

On the other hand, there are fears that lagoons might harm both fish and birds, for example by disturbing migration patterns, and causing a build-up of silt [Q40], affecting local ecosystems.
Mặt khác, có những lo ngại rằng đầm phá có thể gây hại cho cả cá và chim, ví dụ như làm xáo trộn các kiểu di cư và gây ra sự tích tụ phù sa, ảnh hưởng đến hệ sinh thái địa phương

There are other forms of tidal energy, but I’ll go on to the third category of marine energy: ocean thermal energy conversion. This depends on there being a big difference in temperature between surface water and the water a couple of kilometres below the surface, and this occurs in tropical coastal areas. The idea is to bring cold water up to the surface using a submerged pipe. The concept dates back to 1881, when …
Có những dạng năng lượng thủy triều khác, nhưng tôi sẽ chuyển sang loại thứ ba của năng lượng biển: chuyển đổi năng lượng nhiệt đại dương. Điều này phụ thuộc vào việc có sự khác biệt lớn về nhiệt độ giữa nước trên bề mặt và nước cách mặt nước vài km, và điều này xảy ra ở các khu vực ven biển nhiệt đới. Ý tưởng là đưa nước lạnh lên bề mặt bằng đường ống ngập nước. Khái niệm này có từ năm 1881, khi …

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong hội thoại
Q31. industry growth in population and industry increasing population and expanding industry
Q32. constant wave provide a constant source of renewable energy source is constant
Q33. direction  waves can move in any direction wind making them travel in every direction
Q34. floor on the floor of the ocean may be affected on the ocean floor might be stopped from flowing normally
Q35. predictable tides are more predictable than waves it’s predictable
Q36. bay will be created in a bay at Swansea an area of water within a bay at Swansea 
Q37. gates stored water is released through gates in order to release stored water, gates are opened
Q38. fuel no fuel is required to make it work turbines are operated without need for fuel
Q39. jobs likely to create a number of jobs would create than 2,000 jobs
Q40. migration affecting patterns and building up silt disturbing migration patterns, and causing a build-up of silt 

3. Từ vựng

  • run out (of something) (phrasal verb):
    Nghĩa: to use up or finish a supply of something
    Ví dụ: We ran out of fuel.
  • derive something from something (phrase):
    Nghĩa: to get something from something else
    Ví dụ: She derives great satisfaction from playing the violin.
  • harness something (verb):
    Nghĩa: to control and use the force or strength of something to produce power or to achieve something
    Ví dụ: We must harness the skill and creativity of our workforce.
  • come up with something (phrasal verb):
    Nghĩa: to find or produce an answer, a sum of money, etc.
    Ví dụ: She came up with a new idea for increasing sales.
  • erratic (adj):
    Nghĩa: not happening at regular times
    Ví dụ: The electricity supply here is quite erratic.
  • hold something/ somebody back (phrasal verb):
    Nghĩa: to prevent something/ somebody from moving forward or crossing something
    Ví dụ: The police were unable to hold back the crowd.
  • boost (noun):
    Nghĩa: something that helps or encourages somebody/something
    Ví dụ: The tax cuts will give a much needed boost to the economy
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng