Đáp án IELTS Listening Cambridge 18 Test 3 – Transcript & Answers

PART 1: Wayside Camera Club membership form

1. Phân tích câu hỏi

Question 1-4
Complete the notes below.
Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.

Wayside Camera Club membership form
Đơn đăng ký thành viên Wayside Camera Club

Name: Dan Green
Tên: Dan Green

Email address: dan [email protected]
Địa chỉ email: [email protected]

Home address: 52 1 …………………………………………………. Street, Peacetown
Địa chỉ nhà: 52 đường 1 ……………, Peacetown

Heard about us: from a 2………………………………………………….
Biết đến câu lạc bộ: Từ một 2 ……………

Reasons for joining: to enter competitions to 3 ………………….
Lý do đăng ký tham gia: Để tham gia các cuộc thi 3…………..

Type of membership: 4 …………………………………………………..membership (£30)
Loại thành viên: Thành viên 4 …………… (£30)

Question 5-10
Complete the table below.
Write NO MORE THAN TWO WORDS for each answer.

Photography competitions
Cuộc thi nhiếp ảnh

Title of competition
Tên cuộc thi
Instructions
Hướng dẫn
Feedback to Dan
Nhận xét dành cho Dan
5 ‘…………………………………’ A scene in the home
Bối cảnh trong nhà
The picture’s composition was not good.
Bối cảnh của bức ảnh không hài hòa
‘Beautiful Sunsets’ Scene must show some 6 …………………………….
Cảnh vật phải có một vài 6………………..
The 7 …………………..was wrong.
7 …………… bị sai
8‘ …………………………….’ Scene must show 9 ………………….
Cảnh vật phải thể hiện 9 …………..
The photograph was too 10……………………
Bức ảnh quá 10 ……………

2. Phân tích đáp án

BREDA: Hello, Wayside Camera Club, Breda speaking.
Alo, Breda từ Wayside Camera Club xin nghe.

DAN: Oh, hello, um, my name’s Dan and I’d like to join your club.
Ồ, xin chào, ừm, tên tôi là Dan và tôi muốn tham gia câu lạc bộ của bạn.

BREDA: That’s great, Dan. We have an application form – would you like to complete it over the phone, then you can ask any questions you might have?
Điều đó thật tuyệt, Dan. Để tham gia câu lạc bộ thì bạn cần điền vào mẫu đơn – bạn có muốn hoàn thành nó qua điện thoại, sau đó bạn có thể hỏi bất kỳ vấn đề gì mà bạn thắc mắc.

DAN: Oh, yes, thanks.
Ồ, vâng, cảm ơn.

BREDA: OK, so what’s your family name?
OK, vậy họ của bạn là gì?

DAN: It’s Green – Dan Green.
Là Green – Tên đầy đủ là Dan Green.

BREDA: So – can I take your email address?
Còn địa chỉ email của bạn?

DAN: Yes, it’s [email protected].
Vâng, đó là [email protected].

BREDA: Thanks. And what about your home address?
Cảm ơn. Còn về địa chỉ nhà thì sao?

DAN: Well, I’m about ten miles away from your club in Peacetown. I live in a house there.
Chà, nhà tôi ở Peacetown cách câu lạc bộ khoảng mười dặm. Tôi sống ở đó.

BREDA: OK, so what’s the house number and street?
OK, vậy số nhà và đường là gì?

DAN: It’s 52 Marrowfield Street (Q1).
Đó là 52 đường Marrowfield.

BREDA: Is that M-A double R-O-W-F-l-E-L-D?
Có phải là M-A 2 chữ R-O-W-F-l-E-L- D không?

DAN: That’s right.
Đúng vậy.

BREDA: … and that’s Peacetown, you said?
… Bạn nói là Peacetown đúng không?

DAN: Uhuh.
Uh.

—————————————–

BREDA: So how did you hear about our club? Did you look on the internet?
Làm thế nào mà bạn biết đến câu lạc bộ của chúng tôi? Internet hay là thông qua những kênh khác?

DAN: I usually do that, but this time, well, I was talking to a relative (Q2) the other day and he suggested it.
Tôi thường tìm thấy trên Internet, nhưng lần này, là khi tôi đang nói chuyện với một người họ hàng vào ngày hôm trước và anh ấy đã gợi ý cho tôi.

BREDA: Oh, is he a member too?
Ồ, anh ấy cũng là thành viên trong câu lạc bộ à?

DAN: He belongs to another club – but he’d heard good things about yours.
Anh ấy thuộc một câu lạc bộ khác – nhưng anh ấy nghe nói nhiều điều tích cực về câu lạc bộ của các bạn.

BREDA: OK. So what do you hope to get from joining?
Được rồi. Vì vậy, bạn hy vọng mình sẽ nhận được gì từ việc tham gia câu lạc bộ?

DAN: Well, one thing that really interests me is the competitions that you have. I enjoy entering those.
Chà, một điều thực sự khiến tôi quan tâm là các cuộc thi mà bạn tham gia. Tôi thích tham gia những cuộc thi như thế.

BREDA: Right. Anything else?
Okay. Còn gì nữa không?

DAN: Well, I also like to socialise with other photographers(Q3).
Chà, tôi cũng thích giao lưu với các nhiếp ảnh gia khác.

BREDA: That’s great. So what type of membership would you like?
Điều đó thật tuyệt. Vậy bạn muốn tham gia với tư cách thành viên nào?

DAN: What are the options?
Có những sự lựa chọn nào?

BREDA: It’s £30 a year for full membership(Q4)or £20 a year if you’re an associate.
Đó là £30 một năm cho tư cách thành viên chính thức hoặc £20 một năm nếu bạn là cộng tác viên.

DAN: I think I’ll go for the full membership, then.
Vậy thì tôi nghĩ tôi sẽ chọn cái đầu tiên.

BREDA: That’s a good idea because you can’t vote in meetings with an associate membership.
Đó là một ý tưởng hay vì bạn không thể bỏ phiếu trong các cuộc họp với tư cách là cộng tác viên.

————————————–

BREDA: If I could just find out a bit more about you …
Liệu tôi có thể hỏi thêm một số thông tin khác về bạn được không?

DAN: OK.
Được chứ

BREDA: So you said you wanted to compete – have you ever won any photography competitions?
À, bạn nói rằng bạn muốn tham gia cuộc thi – bạn đã bao giờ chiến thắng cuộc thi nhiếp ảnh nào chưa?

DAN: Not yet, but I have entered three in the past.
Chưa, nhưng trước đây tôi từng tham gia 3 cuộc thi.

BREDA: Oh, that’s interesting. So why don’t you tell me something about those? Let’s start with the first one.
Ồ, thật thú vị. Vậy tại sao bạn không nói với tôi về những điều đó? Hãy bắt đầu với cuộc thi đầu tiên.

DAN: Well, the theme was entitled ‘Domestic Life’(Q5).
Chà, chủ đề có tên là ‘Cuộc sống gia đình’.

BREDA: I see – so it had to be something related to the home?
Tôi hiểu rồi – vậy nó phải là thứ gì đó liên quan đến gia đình đúng không?

DAN: Yeah. I chose to take a photo of a family sitting round the dinner table having a meal, and, urn, I didn’t win, but I did get some feedback.
Vâng. Tôi đã chọn chụp ảnh một gia đình đang ngồi ăn quanh bàn ăn tối, và, ừm, tôi đã không thắng, nhưng tôi đã nhận được một số lời nhận xét.

BREDA: Oh, what did the judges say?
Ồ, ban giám khảo đã nói gì?

DAN: That it was too ‘busy’ as a picture.
Rằng bức ảnh này quá rối.

BREDA: Aha – so it was the composition of the picture that they criticised?
Aha – vậy là các giám khảo đã nhận xét về bố cục?

DAN: That’s right – and once they’d told me that, I could see my mistake.
Đúng vậy – và một khi họ nói với tôi điều đó, tôi có thể nhận ra sai lầm của mình.

BREDA: SO what was the theme of the second competition?
Vậy chủ đề của cuộc thi thứ hai là gì?

DAN: Well, my university was on the coast and that area gets a lot of beautiful sunsets, so that was the theme.
Chà, trường đại học của tôi nằm trên bờ biển và khu vực đó có rất nhiều cảnh hoàng hôn tuyệt đẹp, vì vậy đó là chủ đề.

BREDA: Oh, sunsets, that’s a great theme.
Ồ, hoàng hôn, đó là một chủ đề tuyệt vời.

DAN: Yes. The instructions were to capture the clouds as well (Q6) – it couldn’t just be blue sky and a setting sun.
Vâng. Yêu cầu là chụp cả mây – không thể chỉ có bầu trời xanh và mặt trời lặn.

BREDA: Sure, cause they give you all those amazing pinks and purples.
Chắc chắn rồi, vì hoàng hôn cho bạn tất cả những màu hồng và tím tuyệt vời đó.

DAN: Yeah – and I thought I’d done that well, but the feedback was that I should have waited a bit longer to get the shot.
Vâng – và tôi nghĩ rằng mình đã làm tốt điều đó, nhưng phản hồi là tôi nên đợi thêm một chút nữa rồi mới bấm máy.

BREDA: I see. So the timing wasn’t right (Q7).
Tôi hiểu rồi. Vì vậy, là do canh thời gian không đúng.

DAN: Yes – I took it too soon, basically. And then the third competition I entered was called ‘Animal Magic’(Q8).
Vâng – về cơ bản, tôi đã chụp quá sớm. Và rồi cuộc thi thứ ba mà tôi tham gia có tên là ‘Phép Thuật Động Vật’.

BREDA: Well, that’s a difficult subject!
Chà, đó là một chủ đề khó!

DAN: I know! I had to take hundreds of shots.
Tôi biết! Tôi đã phải chụp hàng trăm bức ảnh.

BREDA: I’m sure – because animals move all the time.
Tôi chắc chắn – bởi vì động vật di chuyển mọi lúc.

DAN: That’s what we had to show – there had to be some movement in the scene (Q9). I got a great shot of a fox in the end, but I took it at night and, well, I suspected that it was a bit dark, which is what I was told (Q10).
Đó là những gì chúng tôi phải thể hiện – phải có một số chuyển động trong bức ảnh. Cuối cùng, tôi đã chụp được một bức ảnh tuyệt vời về một con cáo, nhưng tôi đã chụp nó vào ban đêm và tôi nghi rằng trời hơi tối, đó là những gì tôi được nhận xét.

BREDA: Well Dan – you seem to be really keen and we’d be delighted to have you in our club. I’m sure we can help with all those areas that you’ve outlined.
Chà, Dan – bạn có vẻ rất quan tâm và chúng tôi rất vui khi có bạn trong câu lạc bộ của chúng tôi. Tôi chắc chắn rằng chúng tôi có thể trợ giúp với tất cả những lĩnh vực mà bạn đã vạch ra.

DAN: Thanks, that’s great.
Cảm ơn, điều đó thật tuyệt.

Đáp án

  • Q1. Marrowfield
  • Q2. Relative
  • Q3. Socialize/ socialise
  • Q4. Full
  • Q5. Domestic Life
  • Q6. Clouds
  • Q7. Timing
  • Q8. Animal Magic
  • Q9. (animal) movement
  • Q10. Dark

3. Từ vựng

  • socialise (v) /ˈsəʊ.ʃəl.aɪz/: hòa nhập, giao lưu, xã hội hóa
    ENG: to spend time when you are not working with friends or with other people in order to enjoy yourself
  • associate (n) /əˈsəʊ.si.eɪt/: hội viên
    ENG: someone who is closely connected to another person as a companion, friend, or business partner
  • entitled (adj) /ɪnˈtaɪ.təld/: đặt tên, cho tên, cho quyền làm việc gì
    ENG: feeling that you have the right to do or have what you want without having to work for it or deserve it, just because of who you are

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan

 

IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]

PART 2: Picking mushrooms 

1. Phân tích câu hỏi

Questions 11-12
Choose TWO letters, A-E.

Which TWO warnings does Dan give about picking mushrooms?

  • A. Don’t pick more than one variety of mushroom at a time.
  • B. Don’t pick mushrooms near busy roads.
  • C. Don’t eat mushrooms given to you.
  • D. Don’t eat mushrooms while picking them.
  • E. Don’t pick old mushrooms.

Dan cảnh báo 2 vấn đề gì khi hái nấm?
A Không hái nhiều loại nấm cùng một lúc
B Không hái nấm mọc gần ở những con đường nhiều xe cộ đi lại
C Không ăn nấm người khác cho
D Không ăn nấm trong lúc hái
E Không hái nấm già

Questions 13 and 14
Choose TWO letters, A-E.

Which TWO ideas about wild mushrooms does Dan say are correct?

  • A. Mushrooms should always be peeled before eating.
  • B. Mushrooms eaten by animals may be unsafe.
  • C. Cooking destroys toxins in mushrooms.
  • D. Brightly coloured mushrooms can be edible.
  • E. All poisonous mushrooms have a bad smell.

Hai điều nào sau đây về nấm dại mà Dan cho là đúng?
A. Nấm nên được gọt vỏ trước khi ăn
B. Nấm mà những loài động vật ăn thường không an toàn
C. Nhiệt trong lúc nấu ăn có thể làm mất độc tố trong nấm
D. Những loại nấm có màu sáng có thể ăn được
E.Tất cả những loại nấm độc đều có mùi khó ngửi

Questions 15-20
Choose the correct letter, A, B or C.

15. What advice does Dan give about picking mushrooms in parks?

  • A. Choose wooded areas.
  • B. Don’t disturb wildlife.
  • C. Get there early.

Lời khuyên của Dan về việc hái nấm trong công viên là gì?
A. Chọn những khu vực nhiều cây cối
B. Đừng làm phiền động vật hoang dã
C. Đi sớm

16. Dan says it is a good idea for beginners to

  • A. use a mushroom app.
  • B. join a group.
  • C. take a reference book.

Dan nói rằng những người mới bắt đầu nên
A. Sử dụng ứng dụng liên quan đến nấm
B. Đi theo nhóm
C. Sử dụng sách tham khảo

17. What does Dan say is important for conservation?

  • A. selecting only fully grown mushrooms
  • B. picking a limited amount of mushrooms
  • C. avoiding areas where rare mushroom species grow

Điều gì theo Dan là quan trọng trong việc bảo tồn?
A. Chỉ hái nấm đã lớn
B. Hái một lượng nấm vừa đủ
C. Tránh các khu vực những loại nấm hiếm mọc

18 According to Dan, some varieties of wild mushrooms are in decline because there is’

  • A a huge demand for them from restaurants.
  • B a lack of rain in this part of the country.
  • C a rise in building developments locally.

Theo Dan, một số loại nấm dại bị giảm số lượng là do
A Nhu cầu tiêu thụ của nhà hàng cao
B Thiếu nước ở khu vực này
C Nhiều công trình được xây dựng

19. Dan says that when storing mushrooms, people should

  • A. keep them in the fridge for no more than two days.
  • B. keep them in a brown bag in a dark room.
  • C. leave them for a period after washing them.

Khi bảo quản nấm, Dan khuyên mọi người nên làm gì?
A. Bảo quản trong tủ lạnh không quá 2 ngày
B. Bảo quản trong túi nấu trong phòng tối
C. Để chúng một khoảng thời gian sau khi đã rửa

20 What does Dan say about trying new varieties of mushrooms?

  • A. Experiment with different recipes.
  • B. Expect some to have a strong taste.
  • C. Cook them for a long time.

Dan nói gì về việc thử những loại nấm mới?
A. Thử với những công thức khác nhau
B. Hy vọng một vài loại nấm có mùi vị cực kỳ hấp dẫn
C. Nấu trong thời gian dài

2. Phân tích đáp án

PRESENTER: This evening we’re delighted to welcome Dan Beagle, who’s just written a book on looking for and finding food in the wild. He’s going to tell us everything we need to know about picking wild mushrooms.
Buổi tối ngày hôm nay chúng tôi rất vui mừng chào đón anh Dan Beagle, người vừa viết một cuốn sách về chủ đề tìm kiếm thức ăn trong tự nhiên. Anh ấy sẽ chia sẻ cho chúng ta mọi thứ chúng ta cần biết về việc hái nấm rừng.

DAN: Thank you very much. Well, I need to start by talking about safety. You really need to know what you’re doing because some mushrooms are extremely poisonous. Having said that, once you know what to look for, it’s really worth doing for the amazing variety of mushrooms available – which you can’t get in the shops. But of course, you have to be very careful and that’s why I always say you should never consume mushrooms picked by friends or neighbours (Q11,12) – always remember that some poisonous mushrooms look very similar to edible ones and it’s easy for people to get confused. The other thing to avoid is mushrooms growing beside busy roads for obvious reasons(Q11,12) . But nothing beats the taste of freshly picked mushrooms – don’t forget that the ones in the shops are often several days old and past their best.
Cảm ơn bạn rất nhiều. Chà, tôi sẽ bắt đầu bằng việc chia sẻ về an toàn vệ sinh thực phẩm. Bạn thực sự cần biết mình đang làm gì vì có một số loại nấm cực kỳ độc. Phải nói rằng một khi bạn biết mình cần tìm gì, thì bạn thực sự nên tìm vì có rất nhiều loại nấm ngon – những loại nấm mà bạn không thể mua được ở các cửa hàng. Nhưng tất nhiên, bạn phải rất cẩn thận và đó là lý do tại sao tôi luôn nói rằng bạn không nên ăn nấm do bạn bè hoặc hàng xóm hái – hãy luôn nhớ rằng một số loại nấm độc trông rất giống với nấm ăn được và rất dễ khiến người ta nhầm lẫn. Một loại nấm khác cần tránh đó là loại nấm mọc bên cạnh những con đường đông đúc người qua lại vì những lý do hết sức rõ ràng. Nhưng không gì có thể sánh được với hương vị của nấm mới vừa hái – các bạn nên nhớ rằng nấm trong các cửa hàng hay siêu thị là nấm đã được hái vài ngày và không còn giữ được độ tươi ngon nhất.

There are certain ideas about wild mushrooms that it’s important to be aware of. Don’t listen to people who tell you that it’s only OK to eat mushrooms that are pale or dull – this is completely untrue. Some edible mushrooms are bright red, for example (Q13,14). Personally, I prefer mushrooms cooked but it won’t do you any harm to eat them uncooked in salads – it’s not necessary to peel them. Another thing you should remember is that you can’t tell if a mushroom is safe to eat by its smell – some of the most deadly mushrooms have no smell and taste quite nice, apparently. Finally, just because deer or squirrels eat a particular mushroom doesn’t mean that you can(Q13,14).
Có một số vấn đề nhất định về nấm dại mà rất cần các bạn biết. Đừng nghe lời nhiều người nói rằng chỉ có thể ăn nấm nhạt màu hoặc ít sặc sỡ – điều này hoàn toàn sai sự thật. Chẳng hạn như một số loại nấm ăn được có màu đỏ tươi. Cá nhân tôi thích nấm nấu chín hơn nhưng thật ra dùng chúng trong món salad cũng không có hại gì – và không cần thiết phải gọt vỏ. Một điều khác bạn nên nhớ là bạn không thể biết một loại nấm có ăn được hay không bằng mùi của nó – một số loại nấm nguy hiểm nhất dường như không có mùi và có vị khá ngon. Cuối cùng, không phải chỉ vì hươu và sóc có thể ăn được một loại nấm nào đó thì cũng đồng nghĩa là bạn cũng có thể ăn được.

————————————-

Of course, mushroom picking is associated with the countryside but if you haven’t got a car, your local park can be a great place to start. There are usually a range of habitats where mushrooms grow, such as playing fields and wooded areas. But you need to be there first thing in the morning, as there’s likely be a lot of competition (Q15) – not just from people but wildlife too. The deer often get the best mushrooms in my local park.
Tất nhiên, hái nấm thường gắn với vùng nông thôn nhưng nếu bạn không có ô tô, công viên cũng là một nơi lý tưởng. Điều kiện môi trường sống ở đây cũng thuận lợi cho nấm mọc, chẳng hạn như sân chơi và các khu vực có nhiều cây cối. Nhưng bạn phải đến sớm nhất vào buổi sáng, vì có thể có rất nhiều sự cạnh tranh – không chỉ từ con người mà cả động vật hoang dã. Những con nai thường ăn được những cây nấm ngon nhất trong công viên ở địa phương tôi.

If you’re a complete beginner, I wouldn’t recommend going alone or relying on photos in a book, even the one I’ve written! There are some really good phone apps for identifying mushrooms, but you can’t always rely on getting a good signal in the middle of a wood. If possible, you should go with a group led by an expert – you’ll stay safe and learn a lot that way (Q16).
Nếu bạn là người hoàn toàn chưa biết gì về việc hái nấm, lời khuyên dành cho bạn là không nên đi một mình hay dựa vào những bức ảnh trong sách, kể cả cuốn tôi đã viết! Có một số ứng dụng trên điện thoại xác định nấm rất hiệu quả và chính xác, nhưng không phải lúc nào trong rừng cũng có sóng. Nếu có thể, bạn nên đi theo một nhóm do một chuyên gia dẫn đầu – bạn sẽ an toàn và học hỏi được nhiều điều theo cách đó.

Conservation is a really important consideration and you must follow a few basic rules. You should never pick all the mushrooms in one area – collect only enough for your own needs (Q17). Be very careful that you don’t trample on young mushrooms or other plants. And make sure you don’t pick any mushrooms that are endangered and protected by law.
Việc bảo tồn là một vấn đề thực sự quan trọng và bạn phải tuân theo một số quy tắc cơ bản. Bạn không nên hái tất cả nấm trong một khu vực – chỉ hái đủ nhu cầu của bản thân. Hãy thật cẩn thận để không giẫm đạp lên những cây nấm non hoặc những cây khác. Và đảm bảo rằng bạn không hái bất kỳ loại nấm nào đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng và được pháp luật bảo vệ.

There’s been a decline in some varieties of wild mushrooms in this part of the country. Restaurants are becoming more interested in locally sourced food like wild mushrooms, but the biggest problem is that so many new houses have been built in this area in the last ten years (Q18). And more water is being taken from rivers and reservoirs because of this, and mushroom habitats have been destroyed.
Đã có sự suy giảm về số lượng của một số loại nấm hoang dã ở khu vực này ở quốc gia. Các nhà hàng đang quan tâm hơn đến các loại thực phẩm nhà làm như như nấm dại, nhưng vấn đề lớn nhất là có quá nhiều công trình nhà ở được xây dựng ở khu vực này trong mười năm qua. Chính vì thế mà lượng nước từ sông và khu trữ nước cũng được tiêu thụ nhiều hơn, điều này làm cho môi trường sống của nấm đã bị phá hủy.

Anyway, a word of advice on storing mushrooms. Collect them in a brown paper bag and as soon as you get home, put them in the fridge. They’ll be fine for a couple of days, but it’s best to cook them as soon as possible (Q19)– after washing them really carefully first, of course.
Tiện thể nói về việc bảo quản nấm. Các bạn nên bỏ chúng vào một túi giấu màu nâu ngay sau khi hái xong và bảo quản trong tủ lạnh. Nấm có thể giữ được vài ngày trong tủ lạnh nhưng tốt nhất các bạn nên chế biến chúng càng sớm càng tốt – dĩ nhiên là sau khi đã rửa thật sạch sẽ.

So everybody knows what a mushroom tastes like, right? Well, you’ll be surprised by the huge variety of wild mushrooms there are. Be adventurous! They’re great in so many dishes – stir fries, risottos, pasta (Q20). But just be aware that some people can react badly to certain varieties so it’s a good idea not to eat huge quantities to begin with.
Tôi đoán là tất cả mọi người đều biết vị của nấm như thế nào phải không? Tuy nhiên, bạn sẽ rất ngạc nhiên bởi vì có rất nhiều loại nấm hoang dã. Hãy thử thêm nhiều loại khác nhau! Nấm là sự kết hợp tuyệt vời trong rất nhiều món ăn – khoai tây chiên, risottos, mì ống. Nhưng cần lưu ý rằng có một số người bị dị ứng với một số loại nấm nhất định, vì vậy nếu bạn mới thử một loại nấm nào đó tốt nhất là không nên ăn quá.

OK, so now I’m going to show you …
OK, vậy bây giờ tôi sẽ chỉ cho bạn …

Đáp án Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng trong bài nghe
Q11. C eat consume
Q12. B Don’t pick the other thing to avoid
Q13. B
Q14. D Bright coloured Bright red
Q15. C get there early be there first thing
Q16. B
Q17. B A limited amount Collect only enough
Q18. C a rise in building developments so many new houses
Q19. A
Q20. A different recipes many dishes

3. Từ vựng

  • poisonous (adj) /ˈpɔɪ.zən.əs/: độc, có chất độc
    ENG: very harmful and able to cause illness or death
  • edible (adj) /ˈed.ə.bəl/: có thể ăn được (không độc)
    ENG: suitable or safe for eating
  • trample (v) /ˈtræm.pəl/: giẫm đạp, giẫm lên, giẫm nát
    ENG: to step heavily on something or someone, causing damage or injury
  • reservoirs (n) /ˈrez.ə.vwɑːr/: bể chứa nước; kho
    ENG: a place for storing liquid, especially a natural or artificial lake providing water for a city or other area

Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?

Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng

 

Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.

 

PART 3: The Luttides 

1. Phân tích câu hỏi

Questions 21 and 22

Choose TWO letters, A-E.

Which TWO opinions about the Luddites do the students express?

  • A.Their actions were ineffective.
  • B. They are still influential today.
  • C. They have received unfair criticism.
  • D. They were proved right.
  • E. Their attitude is understandable.

Học sinh bày tỏ 2 quan điểm gì về những người công nhân dệt may? A Hành động của họ không hiệu quả B Họ vẫn còn sức ảnh hưởng đến ngày nay C Họ phải chịu những chỉ trích bất công D Họ được chứng minh rằng đã đúng E Thái độ của họ là dễ hiểu

Questions 23 and 24

Choose TWO letters, A-E.

Which TWO predictions about the future of work are the students doubtful about?

  • A. Work will be more rewarding.
  • B. Unemployment will fall.
  • C. People will want to delay retiring.
  • D. Working hours will be shorter.
  • E. People will change jobs more frequently.

Đâu là 2 dự đoán về công việc trong tương lai mà sinh viên vẫn còn nghi ngại? A Công việc đem lại nhiều giá trị hơn B Tình trạng thất nghiệp sẽ giảm C Nhiều người sẽ muốn trì hoãn việc nghỉ hưu D Giờ làm việc sẽ ngắn hơn E Người ta sẽ thay đổi công việc thường xuyên hơn

Questions 25-30

What comment do the students make about each of the following jobs?

Choose SIX answers from the box and write the correct letter, A-G, next to Questions 25-30.

Comments

  • A. These jobs are likely to be at risk.
    Những công việc này dễ có khả năng gặp rủi ro
  • B. Their role has become more interesting in recent years.
    Vai trò của họ được công nhận nhiều hơn trong những năm trở lại đây.
  • C. The number of people working in this sector has fallen dramatically.
    Số lượng người làm việc trong lĩnh vực này suy giảm đáng kể
  • D. This job will require more qualifications.
    Công việc này sẽ đòi hỏi nhiều bằng cấp
  • E. Higher disposable income has led to a huge increase in jobs.
    Mức lương của ngành này tăng cao hơn dẫn đến nhu cầu việc làm cũng tăng cao
  • F. There is likely to be a significant rise in demand for this service.
    Nhu cầu làm việc trong lĩnh vực này có xu hướng sẽ tăng mạnh
  • G. Both employment and productivity have risen.
    Cả số lượng nhân viên lẫn hiệu suất làm việc đều tăng.

Jobs

  • 25. Accountants   ……………
    Kế toán
  • 26. Hairdressers   ……………
    Thợ cắt tóc
  • 27. Administrative staff   ……………
    Nhân viên quản lý
  • 28. Agricultural workers   ……………
    Người làm nông
  • 29. Care workers   ……………
    Nhân viên chăm sóc khách hàng
  • 30. Bank clerks   ……………
    Nhân viên ngân hàng

2. Phân tích đáp án

YOUNG MAN: That seminar yesterday on automation and the future of work was really good, wasn’t it? Looking at the first industrial revolution in Britain in the 19th century and seeing how people reacted to massive change was a real eye- opener.
Buổi hội thảo về tự động hóa và nghề nghiệp trong tương lai ngày hôm qua thực sự rất tuyệt phải không? Nhìn vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ở Anh vào thế kỷ 19 và xem cách mọi người phản ứng với sự thay đổi lớn khiến tôi thực sự được mở rộng tầm mắt.

YOUNG WOMAN: Yes. It was interesting to hear how people felt about automation then and what challenges they faced. I didn’t know that first started with workers in the textile industry.
Vâng. Thật thú vị khi được tìm hiểu về việc mọi người cảm thấy thế nào đối với tự động hóa và những thách thức mà họ phải đối mặt. Tôi không biết công nhân trong ngành dệt may là những người đầu tiên đối diện với những điều đó.

YOUNG MAN: With those protesting workers called the Luddites destroying their knitting machines because they were so worried about losing their jobs.
Những công nhân biểu tình còn được gọi là Luddites, đã phá hủy máy dệt kim vì họ lo rằng họ sẽ mất việc.

YOUNG WOMAN: Yes, and ultimately, they didn’t achieve anything (Q21,22). And anyway, industrialisation created more jobs than it destroyed.
Vâng, và cuối cùng, họ không đạt được gì cả. Và dù sao đi nữa, công nghiệp hóa tạo ra nhiều việc làm hơn là khiến cho nhiều người mất việc.

YOUNG MAN: Yes, that’s true – but it probably didn’t seem a positive thing at the time. I can see why the Luddites felt so threatened (Q21,22).
Vâng, đúng vậy – nhưng có lẽ nó không phải là một điều tích cực vào thời điểm đó. Tôi có thể hiểu tại sao Luddites cảm thấy bị đe dọa như vậy.

YOUNG WOMAN: I know. I’m sure I would have felt the same. The discussion about the future of work was really optimistic for a change. I like the idea that work won’t involve doing boring, repetitive tasks, as robots will do all that. Normally, you only hear negative stuff about the future.
Tôi biết. Tôi chắc rằng tôi cũng sẽ cảm thấy như vậy. Buổi thảo luận về nghề nghiệp trong tương lai thực sự là một sự thay đổi tích cực. Tôi thích quan điểm cho rằng việc làm sẽ không còn nhàm chán hay lặp đi lặp lại hàng ngày như rô bốt nữa. Thường thường, bạn chỉ nghe những điều tiêu cực về tương lai.

YOUNG MAN: Bit too optimistic, don’t you think? For example, I can’t see how people are about to have more leisure time, when all the evidence shows people are spending longer than ever at work (Q23,24).
Tôi lại nghĩ suy nghĩ này lạc quan quá mức, bạn có nghĩ vậy không? Ví dụ, tôi không hiểu tại sao mọi người lại có nhiều thời gian giải trí hơn, khi tất cả các bằng chứng cho thấy mọi người đang dành nhiều thời gian hơn cho công việc.

YOUNG WOMAN: No – that’s true. And what about lower unemployment? I’m not so sure about that (Q23,24).
Bạn nói đúng. Còn về tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm? Tôi không chắc lắm về điều đó.

YOUNG MAN: Perhaps in the long term – but not in the foreseeable future.
Có lẽ phải rất lâu sau này mới được như thế – nhưng không phải trong tương lai gần.

YOUNG WOMAN: Mmm. And I expect most people will be expected to work until they’re much older – as everyone’s living much longer.
Ừm. Và tôi cho rằng đa số mọi người sẽ phải làm việc rất lâu – bởi tuổi thọ của mọi người đang ngày càng tăng.

YOUNG MAN: That’s already happening.
Điều đó thật ra đã xảy ra rồi.

YOUNG WOMAN: I enjoyed all that stuff on how technology has changed some jobs and how they’re likely to change in the near future.
Tôi rất thích tất cả những nội dung về cách công nghệ đã thay đổi một số công việc và cách chúng có thể thay đổi trong tương lai gần.

YOUNG MAN: Yeah, incredible. Like accountants. You might think all the technological innovations would have put them out of a job, but in fact there are more of them than ever. They’re still really in demand and have become far more efficient (Q25).
Đúng vậy, thật không thể tin được. Giống như kế toán. Có thể bạn sẽ nghĩ rằng tất cả những đổi mới công nghệ sẽ khiến họ mất việc làm, nhưng thực tế là có nhiều hơn bao giờ hết. Nhu cầu cho vị trí kế toán vẫn còn nhiều và họ đang trở nên hiệu quả hơn rất nhiều.

YOUNG WOMAN: Right. That was amazing. Twenty times more accountants in this country compared to the 19th century.
Đúng. Điều đó thật tuyệt vời. Số lượng nhân viên kế toán ở nước ta cao gấp 20 lần so với thế kỷ 19.

YOUNG MAN: I know. I’d never have thought that demand for hairdressing would have gone up so much in the last hundred years. One hairdresser for every 287 people now, compared to one for over 1,500.
Tôi hiểu. Tôi không thể ngờ rằng nhu cầu làm tóc lại tăng cao như vậy trong vòng một trăm năm qua. Ở thời điểm hiện tại, cứ 287 người thì có một thợ làm tóc, so quá khứ là cứ 1.500 người thì sẽ có 1 người là thợ làm tóc.

YOUNG WOMAN: Yeah because people’s earning power has gone up so they can afford to spend more on personal services like that (Q26).
Vâng, bởi vì khả năng kiếm tiền của mọi người đã tăng lên nên họ có khả năng chi trả nhiều hơn cho các dịch vụ cá nhân như thế.

YOUNG MAN: But technology hasn’t changed the actual job that much.
Nhưng công nghệ không thay đổi công việc thực tế nhiều lắm.

YOUNG WOMAN: No, they’ve got hairdryers, etc. but it’s one job where you don’t depend on a computer… The kind of work that administrative staff do has changed enormously, thanks to technology. Even 20 years ago there were secretaries doing dictation and typing.
Không, họ có máy sấy tóc, v.v. nhưng đó là một công việc mà bạn không phụ thuộc vào máy tính… Loại công việc mà nhân viên hành chính làm đã thay đổi rất nhiều nhờ công nghệ. Thậm chí 20 năm trước đã có những thư ký viết chính tả và đánh máy.

YOUNG MAN: Yes. Really boring compared to these days, when they’re given much more responsibility and higher status (Q27).
Vâng. Thực sự nhàm chán so với thời điểm hiện tại, khi họ phải chịu trách nhiệm nhiều hơn cũng như ở vị trí cao hơn.

YOUNG WOMAN: Mmm. A lot of graduates go in for this kind of work now … I’d expected there to be a much bigger change in the number of agricultural workers in the 19th century. But the 1871 census showed that roughly 25% of the population worked on the land.
Ừm. Hiện nay có rất nhiều sinh viên tốt nghiệp làm công việc này… Tôi đoán là sẽ có một sự thay đổi lớn hơn nhiều về số lượng công nhân nông nghiệp trong thế kỷ 19. Nhưng cuộc điều tra dân số năm 1871 cho thấy khoảng 25% dân số làm việc trên đất liền.

YOUNG MAN: Yeah, I’d have assumed it would be more than 50%. Now it’s less than 0.2% (Q28).
Vâng, tôi đã nghĩ là hơn 50%. Bây giờ nó ít hơn 0,2%.

YOUNG WOMAN: What about care workers?
Còn nhân viên chăm sóc thì sao?

YOUNG MAN: They barely existed in the 19th century as people’s lifespan was so much shorter. But now of course this sector will see huge growth (Q29).
Loại công việc này dường như không tồn tại vào thế kỷ 19 vì tuổi thọ của con người ngắn hơn rất nhiều. Nhưng bây giờ tất nhiên lĩnh vực này sẽ tăng trưởng rất mạnh.

YOUNG WOMAN: Yeah – and it’s hard enough to meet current demand. The future looks quite bleak for bank clerks. They’ve been in decline since ATMs were introduced in the eighties.
Vâng – và nó đủ khó để đáp ứng nhu cầu hiện tại. Tương lai có vẻ ảm đạm đối với nhân viên ngân hàng. Số lượng nhân viên ngân hàng đã suy giảm kể từ khi máy ATM được đưa vào sử dụng vào những năm tám mươi.

YOUNG MAN: And technology will certainly make most of the jobs they do now redundant, I think (Q30).
Và công nghệ chắc chắn sẽ khiến hầu hết những công việc họ làm hiện nay trở nên dư thừa, tôi nghĩ vậy.

YOUNG WOMAN: I agree, although the situation may change. It’s very hard to predict what will happen.
Tôi đồng ý, mặc dù tình hình có thể thay đổi. Rất khó để dự đoán điều gì sẽ xảy ra.

Đáp án Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng trong bài nghe
Q21. A their actions were ineffective they didn’t achieve anything
Q22. E Understandable
their attitude
I can see why
the Luddites felt so threatened
Q23. D Doubtful

working hours will be shorter

I can’t see how

have more leisure time

Q24. B Doubtful
Unemployment will fall
I’m not so sure

Lower unemployment

Q25. G employment have risen

productivity have risen

they’re still really in demand

far more efficient

Q26. E Disposable income

Has gone up

a huge increase in

People’s earning power

Has gone up

Spend more

Q27. B become more interesting

recent years

>< really boring compared to

these days

Q28. C
Q29. F significant rise in demand Huge growth
Q30. A

3. Từ vựng

  • repetitive (a) /rɪˈpet.ə.tɪv/: lặp lại
    ENG: involving doing or saying the same thing several times, especially in a way that is boring
  • incredible (a) /ɪnˈkred.ə.bəl/: Không thể tin được
    ENG: impossible, or very difficult, to believe
  • be in demand: nhu cầu
    ENG: to be wanted by a lot of people
  • enormously (adv) /ɪˈnɔːməsli/: to lớn, khổng lồ
    ENG: extremely or very much
  • bleak (a) /bliːk/: trống trải; lạnh lẽo, hoang vắng; ảm đạm / vô vọng
    ENG: If a place is bleak, it is empty, and not welcoming or attractive/ If a situation is bleak, there is little or no hope for the future

Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+

Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao

 

  1. Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
  2. Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
  3. Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp

Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.

 

PART 4: Space Traffic Management

1. Phân tích câu hỏi

Space Traffic Management
Quản lý giao thông trong không gian

A Space Traffic Management system
Hệ thống quản lý không gian

  • is a concept similar to Air Traffic Control, but for satellites rather than planes.
    là một khái niệm tương tự như Kiểm soát không lưu, nhưng chủ yếu dành cho vệ tinh, không phải máy bay.
  • would aim to set up legal and 31………………………… ways of improving safety.
    sẽ nhằm mục đích thiết lập pháp lý và (31)……….. cách để nâng cấp sự an toàn.
  • does not actually exist at present.
    không thực sự tồn tại ở hiện tại.

Problems in developing effective Space Traffic Management
Các vấn đề trong việc phát triển quản lý giao thông không gian hiệu quả

  • Satellites are now quite 32 ………………………… and therefore more widespread
    (e.g. there are constellations made up of 33 …………………………………..of satellites).
    Các vệ tinh hiện nay khá (32)………. và vì vậy mà dần phổ biến hơn
    (ví dụ: có các chòm sao được tạo thành từ (33)……. vệ tinh).
  • At present, satellites are not required to transmit information to help with their 34 ………………………
    Hiện tại, vệ tinh không bắt buộc phải truyền thông tin để giúp đỡ với (34)……..
  • There are few systems for 35 …………………………satellites.
    Có rất ít hệ thống cho (35)………….. vệ tinh.
  • Small pieces of debris may be difficult to identify.
    Các mảnh vụn nhỏ rất khó để xác định.
  • Operators may be unwilling to share details of satellites used for 36 ……………………… or commercial reasons.
    Các nhà khai thác có thể không sẵn sàng chia sẻ chi tiết về các vệ tinh được sử dụng vì (36)……….. hoặc lý do thương mại.
  • It may be hard to collect details of the object’s 37 ……………………… at a given time.
    Có thể khó thu thập chi tiết về (37)……… của một đối tượng tại một thời điểm nhất định.
  • Scientists can only make a 38 ………………………..about where the satellite will go.
    Các nhà khoa học chỉ có thể thực hiện (38)………. về nơi vệ tinh sẽ đến tiếp theo.

Solutions
Giải pháp

  • Common standards should be agreed on for the presentation of information.
    Các tiêu chuẩn ở mức thông thường cần được thống nhất để trình bày thông tin.
  • The information should be combined in one 39 ………………………….
    Thông tin nên được kết hợp trong một (39)………………
  • A coordinated system must be designed to create 40…………………………..in its users.
    Một hệ thống điều phối phải được thiết kế để tạo ra (40)………… người dùng.

2. Phân tích đáp án

In today’s astronomy lecture, I’m going to talk about the need for a system to manage the movement of satellites and other objects in orbit around the Earth. In other words, a Space Traffic Management system. We already have effective Air Traffic Control systems that are used internationally to ensure that planes navigate our skies safely. Well, Space Traffic Management is a similar concept, but focusing on the control of satellites.
Trong bài giảng về thiên văn học hôm nay, tôi sẽ nói về sự cần thiết của một hệ thống cho việc quản lý những chuyển động của vệ tinh và các vật thể khác trên quỹ đạo quanh Trái đất. Nói theo một cách khác, đó là một hệ thống quản lý giao thông trong không gian. Chúng ta hiện đã sở hữu các hệ thống kiểm soát không lưu tiên tiến được sử dụng trên toàn thế giới, nhằm đảm bảo an toàn cho các máy bay điều hướng trên không. Và vâng, Quản lý giao thông trong không gian cũng là một khái niệm tương tự như vậy, nhưng tập trung nhiều hơn vào việc kiểm soát các vệ tinh.

The aim of such a system would be to prevent the danger of collisions in space between the objects in orbit around the Earth. In order to do this, we’d need to have a set of legal measures, and we’d also have to develop the technical systems to enable us to prevent such accidents (Q31).
Mục đích chính của hệ thống đó chính là ngăn chặn nguy cơ va chạm giữa các vật thể trong không gian trên quỹ đạo xoay quanh Trái đất. Và để làm được điều đó, chúng tôi cần phải đưa ra một loạt các biện pháp pháp lý cũng như việc nhất thiết phải nâng cấp các hệ thống kĩ thuật với mục đích sau cuối là tránh được hoàn toàn những vụ tai nạn trên không gian như vậy.

But unfortunately, at present we don’t actually have a Space Traffic Management system that works. So why not? What are the problems in developing such a system?
Nhưng thật không may rằng, ở thời điểm hiện tại chúng ta chưa thực sự có được một hệ thống Quản lý Giao thông Không gian nào như vậy đang hoạt động. Vậy lý do ở đây là gì? Những vấn đề nào đã cản trở bước phát triển của hệ thống ấy?

Well, for one thing, satellites are relatively cheap these days (Q32), compared with how they were in the past, meaning that more people can afford to put them into space. So there’s a lot more of them out there, and people aren’t just launching single satellites but whole constellations, consisting of thousands of them designed to work together (Q33). So space is getting more crowded every day.
Vâng, điều tiên nhất phải kể đến, đó là nếu so với trước đây, vệ tinh ngày nay đã tương đối rẻ, điều đó cũng đồng nghĩa với việc dần nhiều người có đủ khả năng để đưa chúng vào không gian. Vì vậy, ngày càng xuất hiện nhiều vệ tinh ngoài kia, và con người không chỉ phóng các vệ tinh đơn lẻ mà còn là toàn bộ các chòm sao, bao gồm hàng ngàn các vệ tinh được thiết kế để có thể hoạt động cùng nhau. Chính vì vậy mà không gian ngày càng trở nên chật chột hơn mỗi ngày.

But in spite of this, one thing you may be surprised to learn is that you can launch a satellite into space and, once it’s out there, it doesn’t have to send back any information to Earth to allow its identification (Q34). So while we have international systems for ensuring we know where the planes in our skies are, and to prevent them from colliding with one another, when it comes to the safety of satellites, at present we don’t have anything like enough proper ways of tracking them (Q35).
Bất chấp điều đó, một thứ có thể khiến bạn ngạc nhiên hơn cả đó là bạn có thể phóng một vệ tinh vào không gian, một khi nó đã được phóng ra, nó sẽ không gửi lại bất kỳ thông tin nào về Trái đất để cho phép ta nhận dạng nó. Vì vậy, khi chúng ta có các hệ thống trên phạm vi quốc tế, ta sẽ đảm bảo được rằng chúng ta biết được vị trí các máy bay trên bầu và có thể ngăn chúng va chạm với nhau, và khi nói đến sự an toàn của các vệ tinh, hiện tại chúng ta chưa có bất cứ cách gì thích hợp để theo dõi chúng cả.

And it isn’t just entire satellites that we need to consider. A greater threat is the huge amount of space debris in orbit around the Earth – broken bits of satellite and junk from space stations and so on. And some of these are so small that they can be very hard to identify, but they can still be very dangerous.
Và thứ chúng ta cần phải xem xét không chỉ là về toàn bộ vệ tinh mà còn về số lượng lớn các mảnh vỡ không gian trên quỹ đạo quanh Trái đất – các mảnh vệ tinh và rác bị hỏng từ các trạm vũ trụ, v.v. Với kích thước rất nhỏ, đến mức chúng có thể rất khó xác định, nhưng nó vẫn mang những hiểm họa khôn lường.

In addition, some operators may be unwilling to share information about the satellites they’ve launched. For example, a satellite may be designed for military purposes (Q36), or it may have been launched for commercial reasons, and the operators don’t want competitors to have information about it.
Ngoài ra, một số nhà khai thác vũ trụ có thể không sẵn sàng chia sẻ những thông tin về các vệ tinh mà họ đã phóng. Ví dụ, vệ tinh có thể được thiết kế cho mục đích quân sự, hoặc nó với mục đích thương mại vì thế nên các nhà khai thác không muốn các đối thủ cạnh tranh có được thông tin về nó.

And even if the operators are willing to provide it, the information isn’t easy to collect. Details are needed about the object itself, as well as about its location at a particular time (Q37) – and remember that a satellite isn’t very big, and it’s likely to be moving at thousands of kilometres an hour.
Và kể cả khi các nhà khai thác sẵn sàng cung cấp thông tin về nó, thông tin cũng không dễ để thu thập. Chúng ta cần biết về chi tiết cũng như vị trí của vật thể tại một thời điểm cụ thể. Và còn một điều cần phải lưu ý rằng, một vệ tinh không phải khổng lồ và nó có khả năng di chuyển với tốc độ nhanh chóng mặt, hàng ngàn km một giờ.

We don’t have any sensors that can constantly follow something moving so fast, so all that the, scientists can do is to put forward a prediction concerning where the satellite is heading next (Q38).
Chúng ta không có bất kỳ cảm biến nào có thể liên tục theo dõi vật thể gì đó di chuyển với tốc độ quá nhanh, vì vậy mà tất cả những gì các nhà khoa học có thể làm được là đưa ra dự đoán liên quan đến nơi vệ tinh sẽ hướng tới tiếp theo.

— 

So those are some of the problems that we’re facing. Let’s consider now some of the solutions that have been suggested. One key issue is the way in which information is dealt with. We need more information, but it also needs to be accessible at a global level, so we need to establish shared standards that we can all agree on for the way in which this information is presented. We already do this in other areas of science, so although this is a challenge, it’s not an impossible task. Then, as all this information’s collected, it needs to be put together so it can be used, and that will involve creating a single database on which it can be entered (Q39).
Trên đây là một số vấn đề mà chúng ta đang phải đối mặt. Bây giờ chúng ta hãy xem xét tính khả thi của một số giải pháp được đề xuất. Một điều vô cùng quan trọng là cách thức chúng ta xử lý thông tin. Chúng ta cần biết thêm thông tin, nhưng nó cũng có thể truy cập được ở phạm vi toàn cầu, vì vậy chúng ta cần thiết lập các tiêu chuẩn chung nhất mà tất cả chúng ta có thể chấp nhận về cách thức trình bày thông tin này. Chúng ta đã làm được điều này trong các lĩnh vực khoa học khác, vì vậy mặc dù đây là việc đầy thách thức, nhưng nhìn chung đó vẫn không phải là một nhiệm vụ bất khả thi. Sau đó, khi tất cả thông tin này được thu thập, cần được kết hợp chúng với nhau để có thể sử dụng và điều đó sẽ bao gồm việc tạo nên một cơ sở dữ liệu duy nhất mà có thể đăng nhập vào được.

As we continue to push forward new developments, congestion of the space environment is only going to increase. To cope with this, we need to develop a system like the one I’ve described to coordinate the work of the numerous spacecraft operators, but it’s also essential that this system is one that establishes trust in the people that use it (Q40), both nationally and at a global level.
Khi chúng ta tiếp tục thúc đẩy những bước phát triển mới, việc tắc nghẽn môi trường không gian vẫn đang tăng lên hằng ngày. Để khắc phục điều đó, chúng ta cần phát triển một hệ thống tương tự như cái mà tôi đã mô tả mục đích nhằm điều phối công việc của nhiều nhà khai thác tàu vũ trụ, nhưng điều quan trọng nhất là hệ thống này phải giành được niềm tin từ những người sử dụng nó ở cấp quốc gia và cả trên phạm vi toàn cầu.

One interesting development…
Một bước tiến đầy thú vị….

Đáp án Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng trong bài nghe
Q31. techincal imrproving safety prevent such accidents
Q32. cheap Quitemore widespread Relativelymore people can afford to put
Q33. thousands made up of consisting of
Q34. identification transmit information send back any information
Q35. tracking there are few systems we don’t have anything like
Q36. military used forShare details designed forshare information
Q37. location HardInformation

Given time

Isn’t easyDetails

particular time

Q38. prediction can onlyMake all that the scientists can doput forward
Q39. database combined involve
Q40. trust create establishes

3. Từ vựng

  • astronomy (n) /əˈstrɒn.ə.mi/: thiên văn học
    ENG: the scientific study of the universe and of objects that exist naturally in space, such as the moon, the sun, planets, and stars
  • navigate (v) /ˈnæv.ɪ.ɡeɪt/: định vị
    ENG: to direct the way that a ship, aircraft, etc. will travel, or to find a direction across, along, or over an area of water or land, often by using a map
  • coordinate (v) /kəʊˈɔː.dɪ.neɪt/: điều hợp, phối hợp
    ENG: to make many different things work effectively as a whole

Mới bắt đầu học IELTS, tài liệu nào tốt?

Combo 4 cuốn Hướng dẫn tự học IELTS dành riêng cho người Việt

 

  1. Listening & Reading: Tiếp cận IELTS theo từng dạng câu hỏi, chia sẻ chiến thuật làm bài, mẹo hay cho từng dạng, và bài tập thực hành theo dạng.
  2. Writing: Hướng dẫn chi tiết cách viết câu – đoạn – bài văn và nhiều templates phong phú, rất dễ áp dụng
  3. Speaking: Cấu trúc câu trả lời tốt cho Speaking Part 1-2-3 kèm từ vựng phổ biến

Chắc chắn đây là bộ sách cực dễ đọc và dễ áp dụng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.

 

[/stu]
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng