Cam 15 Test 3 Writing Task 1
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
Manufacturing instant noodles
1. Phân tích biểu đồ
Dạng biểu đồ Process mô tả quá trình sản xuất mỳ
Người viết hoàn toàn dùng thì hiện tại đơn
Cấu trúc bài viết:
Introduction:
- Diễn đạt lại câu hỏi để nói về việc process chỉ ra điều gì
Overview:
- Mô tả có bao nhiêu bước trong quy trình
- Nhấn mạnh bước đầu tiên và bước cuối cùng
Body:
- Bắt đầu với bước đầu tiên của quy trình
- Sử dụng thể bị động khi mô tả quy trình
- Hãy chắc chắn rằng bạn mô tả tất cả các bước trong quy trình và đa dạng độ dài các câu
2. Bài mẫu tham khảo
Bài mẫu tham khảo số 1:
The image illustrates the production process of instant noodles.
In total, there are 8 steps involved in the production of instant noodles, starting with flour as the primary raw material and culminating in the packaging of noodles in cups for sale.
The initial phase involves the delivery of flour via trucks into storage silos. Subsequently, the process begins by blending the flour with water and oil in a rectangular machine, followed by shaping the mixture into dough sheets using five rollers positioned beneath the mixer. In the fourth stage, the sheets are passed through the first machine for cutting into dough strips, which then proceed through a second machine to be rolled into noodle discs.
The sixth and seventh stages entail deep-frying and drying the resulting discs, after which they are placed into cups along with vegetables and spices. Finally, the cups are labeled, sealed, and made ready for sale to consumers.
Written by IELTS Thanh Loan
Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?
Học IELTS Online qua ZOOM, bức band thần tốc
IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.
Bài mẫu tham khảo số 2:
The picture details the manufacturing process for instant noodles.
Overall, this entirely man-made operation can be divided into 4 main stages beginning with storage of raw ingredients, assembling the dry noodles, cooking and finally packaging for later consumption.
Instant noodles start in storage silos where the flour is kept. The flour is transported, along with water and oil from another source, to the mixers and rolled into sheets of dough beginning the assembly line steps. These sheets are cut into strips with factory machinery and then formed into compact ‘Noodles discs’ to be fried in oil, left to dry and ultimately placed in cups along with assorted vegetables and spices.
The final preparation step is to label and seal the contents so that the end product is ready for retail.
Written by howtodoielts.com
Bài mẫu tham khảo số 3:
The process diagram shows how packets of instant noodles are made.
Overall, there are eight steps starting with flour being delivered and ending with noodles being put into packets. In addition, five ingredients are used in the cups of noodles.
The first six steps involve making the noodles out of flour, water, and oil. First, flour is delivered by trucks and stored in silos. Then, the flour is put into a mixer along with water and cooking oil. Subsequently, the mixture is rolled into sheets of dough. After this, the dough is cut into strips, which are then formed into circular discs. Then, these discs are cooked in oil and then dried.
The final two steps involve packaging the noodles. In the first stage, the noodles are put into cups and vegetables and spices are added. Subsequently, labels are added to the cups and then they are sealed, which finishes the whole process.
Written by ieltsanswers.com
3. Từ vựng
- Subsequently (adverb): Happening or occurring afterward; following in time or order.
Sau đó, tiếp theo - Entail (verb): Involve (something) as a necessary or inevitable part or consequence.
Đòi hỏi, bao gồm - Seal (verb): Close or fasten securely with a tight-fitting or adhesive covering.
Niêm phong, kín đáo - Assemble (verb): Fit together the separate component parts of (a machine or other object).
Lắp ráp, tụ hợp - Ultimately (adverb): Finally; in the end.
Cuối cùng, sau cùng - Assort (verb): Classify or arrange (things) into groups or categories according to their similarities or differences.
Phân loại, sắp xếp - Circular (adjective): Shaped like or approximately like a circle.
Hình tròn
4. Lược dịch
Bài mẫu tham khảo số 1:
Bức tranh mô tả quy trình sản xuất mì ăn liền.
Nhìn chung, quá trình sản xuất mì ăn liền bao gồm tổng cộng 8 bước, với nguyên liệu đầu tiên là bột mì và thành phẩm là những cốc mì để bán.
Bước đầu tiên là vận chuyển bột trên xe tải vào các nhà kho. Sau đó, quá trình bắt đầu bằng việc trộn bột này với nước và dầu trong một chiếc máy hình chữ nhật, và hỗn hợp được tạo hình thành các tấm bột nhào thông qua năm con lăn được đặt dưới máy trộn. Sau đó, ở công đoạn thứ tư, các tấm đi qua máy thứ nhất để cắt thành các dải bột và tiếp tục chuyển qua máy thứ hai để cuộn thành đĩa mì.
Bước thứ sáu và thứ bảy của quá trình sản xuất này là các đĩa mì được chiên giòn và sấy khô, sau đó được đặt vào cốc với rau và gia vị. Cuối cùng, những chiếc cốc đó được dán nhãn và niêm phong trước khi bán cho người tiêu dùng.
Bài mẫu tham khảo số 2:
Hình ảnh mô tả chi tiết quy trình sản xuất mì gói.
Nhìn chung, hoạt động hoàn toàn nhân tạo này có thể được chia thành 4 giai đoạn chính bắt đầu từ bảo quản nguyên liệu thô, tạo mì khô, nấu và cuối cùng là đóng gói để tiêu thụ sau này.
Mì ăn liền bắt đầu trong các hầm bảo quản nơi chứa bột mì. Bột mì được vận chuyển cùng với nước và dầu từ nguồn khác đến máy trộn và cuộn thành các tấm bột nhào bắt đầu các bước của dây chuyền lắp ráp. Những tấm giấy này được cắt thành từng dải bằng máy móc của nhà máy và sau đó được tạo thành những “đĩa mì” nhỏ gọn để chiên trong dầu, để khô và cuối cùng được đặt trong cốc cùng với các loại rau và gia vị.
Bước chuẩn bị cuối cùng là dán nhãn và niêm phong bên trong để sản phẩm cuối cùng sẵn sàng bán lẻ.
Bài mẫu tham khảo số 3:
Sơ đồ cho thấy các gói mì ăn liền được tạo ra như thế nào.
Nhìn chung, có tám bước bắt đầu với việc phân phối bột mì và kết thúc bằng việc đóng gói mì. Ngoài ra, có năm thành phần được sử dụng trong các cốc mì.
Sáu bước đầu tiên liên quan đến việc làm mì từ bột mì, nước và dầu. Đầu tiên, bột mì được vận chuyển bằng xe tải và chứa trong các xilô. Sau đó, bột được cho vào máy trộn cùng với nước và dầu ăn. Hỗn hợp được cán thành các tấm bột. Sau đó, bột được cắt thành các dải, sau đó được tạo thành các đĩa tròn. Những chiếc đĩa mì này được nấu trong dầu và sau đó được làm khô.
Hai bước cuối cùng liên quan đến việc đóng gói mì. Trong giai đoạn đầu, mì được cho vào cốc và cho rau và gia vị vào. Sau đó, nhãn được thêm vào cốc và chúng được niêm phong, kết thúc toàn bộ quá trình.
[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]Xem thêm:
- Bài mẫu Writing Task 1 & 2 Cam 15 Test 1
- Bài mẫu Writing Task 1 & 2 Cam 15 Test 2
- Bài mẫu Writing Task 1 & 2 Cam 15 Test 3
- Bài mẫu Writing Task 1 & 2 Cam 15 Test 4
Đừng bỏ qua những cuốn sách cực hữu ích:
Cam 15 Test 3 Writing Task 2
Some people say that advertising is extremely successful at persuading us to buy things. Other people think that advertising is so common that we no longer pay attention to it.
Discuss both these views and give your own opinion.
Give reasons for your answer and include any relevant examples from your own knowledge or experience.
1. Phân tích câu hỏi
Gợi ý ý tưởng:
View 1
- true for products at low prices => make purchase without thorough thoughts. Eg: Clothes => pay for FB advertisement + attractive images models => make instant decisions to make orders
- some are not aware that …. being sponsored. They assume their exposure because it popular + persuasive information => buy.
View 2:
- So common: In real life => every corner: Eg: billboards in intersections, large electronic screens in front of mega malls… In cyber space => be bombarded with email marketing … => a part of their lives => not draw their attention
- be more informed of how unreliable information is. Be aware that applying a skins => cannot brighten their complexion after a week as being advertised => be not manipulated
2. Bài mẫu tham khảo
Bài mẫu tham khảo số 1:
Undoubtedly, advertisements pervade our modern world in various forms, exerting profound influence on consumer behavior. While some argue that advertising is highly persuasive, leading to a surge in product purchases, I maintain the contrary belief that contemporary consumers have become indifferent to advertising.
On one hand, it is commonly argued that advertising significantly impacts consumer purchasing decisions, particularly for low-priced items where impulse buying is prevalent. For example, clothing retailers invest heavily in Facebook advertising to showcase enticing images of models donning their apparel, enticing customers to make impulse purchases. Moreover, many consumers attribute the frequent appearance of products to their popularity and quality, rather than recognizing them as sponsored advertisements, thus succumbing to immediate purchases.
On the other hand, I contend that the inundation of diverse advertisements has diminished their impact on consumers. Advertisements have become ubiquitous, visible on billboards at intersections, large electronic screens outside malls, and inundating cyberspace with marketing emails, pop-ups, and video placements. As a result, consumers have grown accustomed to advertisements and are skeptical of their reliability and exaggerated claims. Consequently, they no longer trust advertisements and are less likely to make purchasing decisions based solely on their content.
In conclusion, while some view advertising as a potent sales tool, I believe that modern consumers, skeptical of advertising claims and fatigued by its ubiquity, are less influenced by it.
Written by IELTS Thanh Loan
Bài mẫu tham khảo số 2:
Some believe that commercials induce people to make purchases; others feel that advertisements have become so commonplace that we simply ignore them. This essay discusses both of these perspectives, and why I believe that the case for the power of advertising is stronger.
There are two main arguments to support the strong influence of advertising. The first is that whatever gets advertised heavily seems to get purchased the most. We can see that the most popular brands of products that are advertised on TV and the Internet also seem to be the ones people are purchasing. Another popular argument is that companies would not advertise if it did not lead to sales. Commercials are extremely expensive and as companies keep running them, they must be successful otherwise the expenditure could not be justified.
However, some argue that we no longer pay attention to adverts. They argue that people do not see commercials on television because they switch to other tasks whenever they appear. For instance, when there is a commercial break during a TV show people often use it as an opportunity for a food run. Moreover, when people cannot avoid advertising they just ignore it. For instance, people have become so accustomed to popups and marketing content on the right side of the computer screen that they tend to just ignore anything that occupies this space.
In conclusion, I believe that both sides of the argument have merits. However, the case for the power of advertising is stronger. I think this is because advertising constantly evolves and finds creative ways to attract our attention and convince us of the need to buy a product.
Written by ieltsanswers.com
Bài mẫu tham khảo số 3:
There are those who would argue that advertising has become so pervasive, it hardly has any effect anymore. In my opinion, while people have developed habits to ignore ads, they still achieve their desired effect on the whole.
The main argument against the power of ads is they can be avoided. Online advertising is a good example of this. Users rarely click on or even glance at a website’s combination of pop-up ads, banners, mailing list requests, and auto-playing video ads. These have become so common that consumers have developed the unconscious practice of skipping ads on YouTube, quickly closing pop-ups and scrolling past in-page advertising. Advertisers have tried to counter this by making their marketing less conspicuous, as with ads that resemble real posts on social media sites like Instagram, but their sheer frequency means they can be easily identified and do not stand out.
However, despite the best efforts of users, advertisements are still effective. Most people ignore most ads most of the time. This is something that advertisers expect and build into their marketing budgets. These days marketing is the major source of earnings for the largest companies in the world, including Facebook and Google, because of more sophisticated targeted ads. Savvy marketers can sort through demographics and cross-test content for different audiences until they hone in on the most efficient advertising solutions. They can then replicate these ads and invest more money into the well-performing ones, with the financial justification coming from clicks and sales conversions. Advertising today, in reality, is far more effective than at any point in the past because of the raw data available to target potential consumers and the concrete feedback on succcessful ads.
In conclusion, despite the best efforts of ordinary citizens to circumvent advertising, technological innovations have given marketers more power than ever before. This portends badly for future generations and it is important that lawmakers enact regulations on marketers.
Written by howtodoielts.com
Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?
Bằng Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng
Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.
3. Từ vựng
- Pervade (verb): Spread through and be perceived in every part of.
Lan tràn, thấm nhuần - Exerting profound influence (phrase): Having a significant and deep impact.
Gây ra ảnh hưởng sâu rộng - Contrary belief (phrase): Opposing viewpoint or opinion.
Quan điểm trái ngược - Impulse buying (phrase): Making unplanned purchases, often influenced by emotions or external stimuli.
Mua hàng theo cảm hứng - Enticing (adjective): Attracting or tempting, especially in a desirable way.
Lôi cuốn, quyến rũ - Succumbing to (phrase): Yielding to pressure, temptation, or influence.
Cúi đầu, đầu hàng - Inundation (noun): An overwhelming abundance or flood.
Sự ngập tràn, tràn ngập - Ubiquitous (adjective): Present, appearing, or found everywhere.
Phổ biến, tồn tại ở mọi nơi - Skeptical of (phrase): Doubtful or questioning the truthfulness or reliability of something.
Hoài nghi về - Reliability (noun): The quality of being trustworthy or dependable.
Tính đáng tin cậy - Exaggerated claims (phrase): Statements that are overstated or embellished.
Những lời tuyên bố phóng đại - Fatigued by (phrase): Feeling tired or worn out due to excessive exposure or activity.
Mệt mỏi do - Potent (adjective): Having great power, influence, or effect.
Mạnh mẽ, có hiệu lực - Induce SO to do ST (verb): Cause someone to do something.
Khiến ai đó làm gì - Commercials (noun): Advertisements, especially those on television.
Quảng cáo, đặc biệt các quảng cáo trên TV - Sheer frequency (noun phrase): High rate of occurrence.
Tần suất cao - Targeted advertisements (noun phrase): Advertisements aimed at a specific demographic or audience.
Quảng cáo có nhắm tới một nhóm đối tượng cụ thể - Savvy marketers (noun): Knowledgeable and experienced advertisers.
Nhà tiếp thị/ nhà quảng cáo có hiểu biết - Clicks and sales conversion (noun phrase): The rate at which clicks on advertisements lead to actual sales.
Tỉ lệ chuyển đổi từ clicks thành đơn hàng - Potential consumer (noun): A person who may become a customer.
Người tiêu dùng tiềm năng - Circumvent (verb) ~ Avoid: Find a way around; avoid.
Tránh - Portend (verb) ~ Warn: Serve as a warning or indication of (a future event).
Cảnh báo, báo trước
Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+
Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao
- Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
- Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
- Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp
Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.
4. Dịch tiếng Việt
Bài mẫu tham khảo số 1:
Không thể phủ nhận rằng quảng cáo dưới nhiều hình thức đang phổ biến trong thế giới hiện đại của chúng ta và sự tràn ngập của nó có ảnh hưởng sâu sắc đến hành vi của người mua. Trong khi một số người cho rằng quảng cáo thuyết phục đến mức có một lượng lớn khách hàng mua các sản phẩm được quảng cáo, thì tôi lại có quan điểm ngược lại đó là khách hàng hiện đại trở nên thờ ơ với quảng cáo.
Một mặt, có một số giải thích rằng quảng cáo có ảnh hưởng lớn đến việc mua hàng của người mua. Điều này đúng với các sản phẩm giá rẻ vì mọi người có thể mua hàng mà không suy nghĩ thấu đáo. Ví dụ, để bán được quần áo, nhiều chủ cửa hàng phải trả nhiều tiền cho quảng cáo Facebook để tăng tần suất hiển thị hình ảnh hấp dẫn của những người mẫu mặc quần áo này, sau đó họ có thể thuyết phục khách hàng đặt hàng. Ngoài ra, nhiều người không biết rằng các sản phẩm xuất hiện thường xuyên bởi vì họ được tài trợ. Thay vào đó, họ cho rằng chúng xuất hiện thường xuyên là vì chất lượng cao và sự phổ biến của nó, và do đó, khách hàng bị lôi kéo để mua những mặt hàng đó ngay lập tức.
Mặt khác, tôi tin rằng sự tràn ngập của nhiều loại quảng cáo thực sự không gây ra bất kỳ tác động nào đến khách hàng như người ta vẫn nghĩ. Ngày này, quảng cáo quá phổ biến. Chúng ta có thể nhìn thấy chúng ở mọi ngóc ngách: trên các bảng quảng cáo ở các ngã tư, trên các màn hình điện tử lớn trước các trung tâm thương mại lớn, v.v. Ngay cả trong không gian mạng, chúng ta cũng bị tấn công bởi các email tiếp thị, cửa sổ bật lên hoặc vị trí video. Quảng cáo đã trở thành một phần trong cuộc sống của chúng ta và do đó không còn thu hút sự chú ý của chúng ta như trước. Con người hiện đại cũng biết rằng thông tin được cung cấp trong các quảng cáo là không đáng tin cậy và phóng đại. Họ hiếm khi tin tưởng vào lời hứa làm sáng da chỉ sau một tuần sử dụng kem dưỡng. Nói cách khác, họ không còn tin vào quảng cáo và mua sản phẩm vì những gì được nói trong quảng cáo.
Kết luận, một số người có thể nghĩ rằng quảng cáo là một công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy doanh số bán hàng, nhưng tôi xác nhận rằng điều đó không còn đúng với những khách hàng hiện đại, những người không tin tưởng vào những gì quảng cáo quảng bá và đôi khi cảm thấy phiền lòng vì sự tràn ngập của nó.
Bài mẫu tham khảo số 2:
Một số người tin rằng quảng cáo khuyến khích mọi người mua hàng; những người khác cảm thấy rằng quảng cáo đã trở nên phổ biến đến mức chúng ta chỉ đơn giản bỏ qua chúng. Bài luận này thảo luận về cả hai quan điểm này và tại sao tôi tin rằng sức mạnh của quảng cáo ngày càng mạnh hơn.
Có hai lập luận chính để ủng hộ ảnh hưởng mạnh mẽ của quảng cáo. Đầu tiên là bất cứ thứ gì được quảng cáo rầm rộ dường như được mua nhiều nhất. Chúng ta có thể thấy rằng các nhãn hiệu sản phẩm phổ biến nhất được quảng cáo trên TV và Internet dường như cũng là những nhãn hiệu mà mọi người đang mua. Một lập luận phổ biến khác là các công ty sẽ không quảng cáo nếu nó không dẫn đến doanh số bán hàng. Quảng cáo thương mại cực kỳ đắt đỏ và khi các công ty tiếp tục chạy chúng, chúng phải thành công nếu không thì chi tiêu không thể hợp lý được.
Tuy nhiên, một số người cho rằng chúng ta không còn chú ý đến những lời quảng cáo. Họ cho rằng mọi người không xem quảng cáo trên truyền hình vì họ chuyển sang nhiệm vụ khác bất cứ khi nào họ xuất hiện. Ví dụ, khi có thời điểm quảng cáo trong một chương trình truyền hình, mọi người thường sử dụng nó như một cơ hội để đi ăn. Hơn nữa, khi mọi người không thể tránh quảng cáo, họ chỉ phớt lờ nó. Ví dụ, mọi người đã quá quen với các cửa sổ bật lên và nội dung tiếp thị ở phía bên phải của màn hình máy tính đến mức họ có xu hướng bỏ qua bất cứ thứ gì chiếm không gian này.
Tóm lại, tôi tin rằng cả hai bên của lập luận đều có giá trị. Tuy nhiên, trường hợp cho sức mạnh của quảng cáo là mạnh mẽ hơn. Tôi nghĩ điều này là do quảng cáo không ngừng phát triển và tìm ra những cách sáng tạo để thu hút sự chú ý của chúng tôi và thuyết phục chúng tôi về nhu cầu mua một sản phẩm.
Bài mẫu tham khảo số 3:
Có những người cho rằng quảng cáo đã trở nên quá phổ biến, nó hầu như không còn tác dụng nữa. Theo tôi, trong khi mọi người đã hình thành thói quen bỏ qua quảng cáo, thì những quảng cáo này vẫn đạt được hiệu quả mong muốn về mặt tổng thể.
Lập luận chính chống lại sức mạnh của quảng cáo là chúng có thể tránh được. Quảng cáo trực tuyến là một ví dụ điển hình cho điều này. Người dùng hiếm khi nhấp vào hoặc thậm chí xem lướt qua quảng cáo pop-ups, biểu ngữ, danh sách thư điện tử và quảng cáo video tự động phát của một trang web. Những điều này trở nên phổ biến đến mức người tiêu dùng đã phát triển thói quen bỏ qua quảng cáo trên YouTube một cách vô thức, nhanh chóng đóng cửa sổ popups và đóng quảng cáo trong trang trước đây. Các nhà quảng cáo đã cố gắng chống lại điều này bằng cách làm cho hoạt động tiếp thị của họ ít dễ thấy hơn, như với các quảng cáo giống với các bài đăng thực trên các trang mạng xã hội như Instagram, nhưng tần suất xuất hiện của chúng có nghĩa là chúng có thể dễ dàng được nhận ra và không nổi bật.
Tuy nhiên, bất chấp những nỗ lực hết mình của người dùng, quảng cáo vẫn phát huy tác dụng. Hầu hết mọi người thường bỏ qua hầu hết các quảng cáo. Đây là điều mà các nhà quảng cáo đã đoán trước và tính toán vào ngân sách tiếp thị của họ. Ngày nay, tiếp thị là nguồn thu nhập chính của các công ty lớn nhất trên thế giới, bao gồm cả Facebook và Google, vì các quảng cáo được nhắm mục tiêu phức tạp hơn. Các nhà tiếp thị có hiểu biết có thể sắp xếp thông qua nhân khẩu học và nội dung thử nghiệm chéo cho các đối tượng khác nhau cho đến khi họ trau dồi các giải pháp quảng cáo hiệu quả nhất. Sau đó, họ có thể sao chép những quảng cáo này và đầu tư nhiều tiền hơn vào những quảng cáo hoạt động tốt, và tài chính cho các quảng cáo này đến từ các nhấp chuột và chuyển đổi bán hàng. Trên thực tế, quảng cáo ngày nay hiệu quả hơn nhiều so với bất kỳ thời điểm nào trước đây do có sẵn dữ liệu thô để nhắm mục tiêu vào người tiêu dùng tiềm năng và phản hồi cụ thể những quảng cáo nào là thành công.
Tóm lại, bất chấp những nỗ lực tốt nhất của công dân bình thường để tránh quảng cáo, các đổi mới công nghệ đã mang lại cho các nhà tiếp thị nhiều quyền lực hơn bao giờ hết. Điều này ảnh hưởng xấu đến các thế hệ tương lai và điều quan trọng là các nhà làm luật phải ban hành các quy định về nhà tiếp thị.
[/stu]Mời bạn cùng tham gia cộng đồng “Học IELTS 0đ” trên Zalo cùng IELTS Thanh Loan, nhận những video bài giảng, tài liệu, dự đoán đề thi IELTS miễn phí và cập nhật