Bạn cần đáp án cho bài thi IELTS Reading trong Actual Test Vol 5 Test 1? Đừng lo, cô Thanh Loan đã chuẩn bị sẵn bảng đáp án kèm transcript để bạn đối chiếu một cách chi tiết. Để đạt điểm cao trong kỳ thi thật, hãy đăng ký tham gia ngay khóa học luyện Tiếng Anh IELTS online hoặc khóa học IELTS cấp tốc, IELTS 1 kèm 1 hiệu quả tại IELTS Thanh Loan, nơi bạn sẽ được hướng dẫn bởi các giảng viên giàu kinh nghiệm!
Passage 1: What the Managers Really Do?
1. Bài đọc & bản dịch tiếng Việt
What the Managers Really Do?
Các nhà lãnh đạo thực sự làm gì?
A
When students graduate and first enter the workforce, the most common choice is to find an entry-level position. This can be a job such as an unpaid internship, an assistant, a secretary, or a junior partner position. Traditionally, we start with simpler jobs and work our way up. Young professionals start out with a plan to become senior partners, associates, or even managers of a workplace. However, these promotions can be few and far between, leaving many young professionals unfamiliar with management experience. An important step is understanding the role and responsibilities of a person in a managing position. Managers are organizational members who are responsible for the work performance of other organizational members. Managers have formal authority to use organizational resources and to make decisions. Managers at different levels of the organization engage in different amounts of time on the four managerial functions of planning, organizing, leading, and controlling.
Khi sinh viên tốt nghiệp và lần đầu bước chân trở thành lực lượng lao động trong xã hội, lựa chọn phổ biến là tìm kiếm một vị trí công việc ở mức khởi đầu. Đó có thể là một công việc như thực tập không lương, trợ lý, thư ký, hoặc một vị trí đối tác ở cấp độ thấp. Thông thường thì chúng ta bắt đầu với những công việc đơn giản rồi mới đi lên những vị trí cao hơn. Những người lao động trẻ bắt đầu với kế hoạch trở thành đối tác cấp cao, cộng sự, hoặc thậm chí là quản lý ở nơi làm việc. Tuy nhiên, những sự thăng tiến như vậy có thể hiếm thấy, khiến cho nhiều người trẻ có kĩ năng chưa quen với kinh nghiệm quản lý. Điều quan trọng là hiểu được vai trò và trách nhiệm của một người quản lý. Những người quản lý là những thành viên của một tổ chức người chịu trách nhiệm về hiệu quả công việc của những thành viên khác. Những người quản lý ở các cấp độ khác nhau của tổ chức sẽ sử dụng số lượng thời gian vào bốn chức năng quản lý gồm lập kế hoạch, tổ chức, dẫn dắt và kiểm soát.
B
However, as many professionals already know, managing styles can be very different depending on where you work. Some managing styles are strictly hierarchical. Other managing styles can be more casual and relaxed, where the manager may act more like a team member rather than a strict boss. Many researchers have created a more scientific approach in studying these different approaches to managing. In the 1960s, researcher Henry Mintzberg created a seminal organizational model using three categories. These categories represent three major functional approaches, which are designated as interpersonal, informational, and decisional.
Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia, phong cách quản lý có thể khác biệt tùy theo vào nơi bạn làm việc. Một số phong cách quản lý được phân cấp chặt chẽ. Một vài phong cách quản lý có thể thoải mái và thư giãn hơn, đó là phong cách mà người quản lý làm việc như một thành viên trong đội hơn là một ông chủ cứng nhắc. Nhiều nhà nghiên cứu đã tạo ra nhiều cách tiếp cận khoa học hơn trong việc nghiên cứu những phương pháp khác nhau về quản lý. Vào những năm 1960, nhà nghiên cứu Henry Mintzberg đã tạo ra một hình mẫu của một tổ chức bao gồm ba thành tố. Các thành tố này đại diện cho ba cách tiếp cận chủ yếu, chỉ rõ về tính cá nhân, thông tin và quyết định.
C
Introduced Category 1: INTERPERSONAL ROLES.
Thành tố 1: Vai trò cá nhân
Interpersonal roles require managers to direct and supervise employees and the organization. The figurehead is typically a top of middle manager. This manager may communicate future organisational goals or ethical guidelines to employees at company meetings. They also attend ribbon-cutting ceremonies, host receptions, presentations and other activities associated with the figurehead role. A leader acts as an example for other employees to follow, gives commands and directions to subordinates, makes decisions, and mobilises employee support. They are also responsible for the selection and training of employees. Managers must be leaders at all levels of the organisation; often lower-level managers look to top management for this leadership example. In the role of liaison, a manager must coordinate the work of others in different work units, establish alliances between others, and work to share resources. This role is particularly critical for middle managers, who must often compete with other managers for important resources, yet must maintain successful working relationships with them for long time periods.
Vai trò cá nhân yêu cầu người quản lý hướng dẫn và giám sát nhân viên và cơ cấu tổ chức. Người đứng đầu thường là một người quản lý cấp trung. Người quản lý này có thể truyền đạt các mục tiêu tổ chức trong tương lai hoặc hướng dẫn đạo đức cho nhân viên tại các cuộc họp của công ty. Họ cũng tham gia vào các cuộc cắt băng khánh thành, chủ chỉ các buổi tiếp khách, giới thiệu và các công việc có liên quan đến chức năng của một người đứng đầu. Một người lãnh đạo đóng vai trò như một tấm gương cho các nhân viên khác noi theo, đưa ra các mệnh lệnh và chỉ dẫn cho cấp dưới, đưa ra quyết định, và huy động sự hỗ trợ của nhân viên. Họ cũng có trách nhiệm trong việc lựa chọn và đào tạo nhân viên. Người quản lý nhất thiết phải là người lãnh đạo trong mọi cấp độ của tổ chức; những người quản lý cấp thấp hơn thường coi những người quản lý cấp cao là một tấm gương để làm theo. Trong vai trò liên lạc, một người quản lý phải phối hợp với các đơn vị khác, thành lập các liên minh với đơn vị đó, cùng làm việc và chia sẻ nguồn lực của tổ chức. Vai trò này đặc biệt quan trọng với những người quản lý cấp trung, những người phải cạnh tranh với những người quản lý khác để có được những nguồn lực quan trọng, nhưng vẫn phải duy trì mối quan hệ làm việc tốt đẹp với họ trong thời gian dài.
D
Introduced Category 2: INFORMATIONAL ROLES.
Yếu tố thứ 2: chức năng thông tin
Informational roles are those in which managers obtain and transmit information. These roles have changed dramatically as technology has improved. The monitor evaluates the performance of others and takes corrective action to improve that performance. Monitors also watch for changes in the environment and within the company that may affect individual and organizational performance. Monitoring occurs at all levels of management. The role of a disseminator requires that managers inform employees of changes that affect them and the organization. They also communicate the company’s vision and purpose.
Chức năng thông tin là vai trò mà trong đó những người quản lý có và được truyền tải thông tin. Chức năng này đã thay đổi đáng kể do công nghệ ngày càng được cải tiến. Người giám sát đánh giá năng suất lao động của người khác và đưa ra các biện pháp cải thiện để làm tăng năng suất. Người giám sát cũng theo dõi những sự thay đổi về môi trường và trong công ty nếu nó có khả năng ảnh hưởng đến năng suất lao động của cá nhân và tổ chức. Việc kiểm tra xuất hiện trong mọi cấp độ của việc quản lý. Vai trò của người phổ biến yêu cầu người quản lý thông tin đến nhân viên về những thay đổi có thể ảnh hưởng đến họ và tổ chức. Họ luôn truyền tải về tầm nhìn và mục đích hoạt động của công ty
E
Introduced Category 3: DECISIONAL ROLES.
Yếu tố thứ 3: Vai trò ra quyết định
Decisional roles require managers to plan strategy and utilise resources. There are four specific roles that are decisional. The entrepreneur role requires the manager to assign resources to develop innovative goods and services, or to expand a business. The disturbance handler corrects unanticipated problems facing the organization from the internal or external environment. The third decisional role, that of resource allocator, involves determining which work units will get which resources. Top managers are likely to make large, overall budget decisions, while middle managers may make more specific allocations. Finally, the negotiator works with others, such as suppliers, distributors, or labor unions, to reach agreements regarding products and services.
Vai trò ra quyết định yêu cầu người quản lý lập kế hoạch chiến lược và tận dụng các nguồn lực của tổ chức. Việc ra quyết định có 4 vai trò cụ thể. Vai trò chủ doanh nghiệp yêu cầu người quản lý phân chia các nguồn lực để đổi mới hàng hóa và dịch vụ, hoặc để mở rộng kinh doanh. Xử lý các vấn đề không lường trước được mà tổ chức phải đối mặt từ bên trong và bên ngoài môi trường. Vai trò thứ ba, ra quyết định, vai trò này của người phân bổ nguồn nhân lực, vai trò này liên quan đến việc xác định đơn vị nào hoạt động sẽ cần bao nhiêu nguồn lực. Những nhà quản lý cấp cao có xu hướng đưa ra các quyết định lớn, bao gồm quyết định về ngân sách, trong đó những nhà quản lý tầm trung thì đưa ra những quyết định chi tiết hơn. Cuối cùng, người đàm phán làm việc với những bên còn lại, như nhà cung cấp, nhà phân phối, hoặc các đơn vị lao động, để đạt được sự thống nhất đối với hàng hóa và dịch vụ.
F
Although Mintzberg’s initial research in 1960s helped categorize manager approaches, Mintzberg was still concerned about research involving other roles in the workplace. Minstzberg considered expanding his research to other roles, such as the role of disseminator, figurehead, liaison, and spokesperson. Each role would have different special characteristics, and a new categorization system would have to be made for each role to understand it properly.
Mặc dù nghiên cứu ban đầu của Mintzberg vào những năm 1960 giúp phân loại các phương pháp quản lý, nhưng Mintzberg vẫn quan tâm đến nghiên cứu liên quan đến các vai trò khác ở nơi làm việc. Ông ấy xem xét mở rộng nghiên cứu của mình đối với các vai trò khác, chẳng hạn như vai trò của người phổ biến, người lãnh đạo, người liên lạc và người phát ngôn. Mỗi một vai trò có những đặc điểm khác nhau, và một hệ thống phân loại mới được tạo ra cho mỗi vai trò để hiểu đúng về nó.
G
While Mintzberg’s initial research was helpful in starting the conversation, there has since been criticism of his methods from other researchers. Some criticisms of the work were that even though there were multiple categories, the role of manager is still more complex. There are still many manager roles that are not as traditional and are not captured in Mintzberg’s original three categories. In addition, sometimes, Mintzberg’s research was not always effective. The research, when applied to real-life situations, did not always improve the management process in real-life practice.
Trong khi nghiên cứu đầu tiên của Mintzberg hữu ích để bắt đầu cho việc đàm luận, thì đã có những sự chỉ trích về phương pháp của ông từ những nhà nghiên cứu khác. Một số lời chỉ trích cho rằng, cho dù có rất nhiều loại công việc khác nhau, nhưng vai trò của người quản lý còn phức tạp hơn vậy nhiều. Còn rất nhiều vai trò của người quản lý không như truyền thống và được đề cập đến vai vai trò quản lý như trong nghiên cứu của Mintzberg. Ngoài ra, nghiên cứu của Mintzberg không phải lúc nào cũng phù hợp. Nghiên cứu, khi áp dụng vào các tình huống thực thế, không phải lúc nào cũng cải thiện quy trình quản lý trong thực tế.
H
These two criticisms against Mintzberg’s research method raised some questions about whether or not the research was useful to how we understand “managers” in today’s world. However, even if the criticisms against Mintzberg’s work are true, it does not mean that the original research from the 1960s is completely useless. Those researchers did not say Mintzberg’s research is invalid. His research has two positive functions to the further research.
Có hai luồng chỉ trích cách thức nghiên cứu của Mintzberg đã đưa ra một số câu hỏi về việc cho dù nghiên cứu của Mintzberg là hữu ích thì nó tác động đến cách chúng ta hiểu về “những nhà quản lý” ngày nay như thế nào. Tuy nhiên, cho dù những lời chỉ trích chống lại Mintzberg thành sự thật, không có nghĩa là nghiên cứu đầu tiên từ những năm 1960 của ông là hoàn toàn vô giá trị. Các này nghiên cứu này không nói nghiên cứu của Mintzberg là vô dụng. Nghiên cứu của ông có hai chức năng tích cực về việc nghiên cứu trong tương lai.
I
The first positive function is Mintzberg provided a useful functional approach to analyse management. And he used this approach to provide a clear concept of the role of manager to the researcher. When researching human behavior, it is important to be concise about the subject of the research. Mintzberg’s research has helped other researchers clearly define what a “manager” is, because in real-life situations, the “manager” is not always the same position title. Mintzberg’s definitions added clarity and precision to future research on the topic.
Chức năng tích cực thứ nhất là Mintzberg cung cấp một cách tiếp cận hữu dụng để phân tích về sự quản lý. Và ông đã dùng cách tiếp cận này để cung cấp các định nghĩa rõ ràng về vai trò của người quản lý đối với giới nghiên cứu. Khi nghiên cứu hành vi của con người, điều quan trọng là phải súc tích về đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu của Mintzberg đã giúp các nhà nghiên cứu khác xác định rõ ràng rằng “người quản lý” là gì, bởi vì trong các tình huống thực tế, người “quản lý” không phải lúc nào cũng có chức năng như nhau. Các định nghĩa của Mintzberg đã thêm sự rõ ràng và chính xác đối với các nghiên cứu trong tương lai về vấn đề này.
J
The second positive function is Mintzberg’s research could be regarded as a good beginning to give a new insight to further research on this field in the future. Scientific research is always a gradual process. Just because Mintzberg’s initial research had certain flaws, does not mean it is useless to other researchers. Researchers who are interested in studying the workplace in a systematic way have older research to look back on. A researcher doesn’t have to start from the very beginning— older research like Mintzberg’s have shown what methods work well and what methods are not as appropriate for workplace dynamics. As more young professionals enter the job market, this research will continue to study and change the way we think about the modern workplace.
Chức năng tích cực thứ hai của nghiên cứu của ông có thể được xem là một sự khởi đầu tốt để đưa ra một vấn đề mới đối cho việc nghiên cứu thêm về lĩnh vực này trong tương lai. Nghiên cứu khoa học là một quá trình lâu dài . Chỉ bởi vì nghiên cứu ban đầu của Mintzberg còn thiếu sót, không có nghĩa nó vô dụng với những nhà nghiên cứu khác. Các nhà nghiên cứu hứng thú với việc nghiên cứu về nơi làm việc một cách hệ thống phải có các nghiên cứu lâu hơn để tham khảo. Một nhà nghiên cứu mà không bắt đầu từ những nghiên cứu mới – cũ nhưng nghiên cứu của Mintzberg đã cho thấy phương pháp nào hoạt động tốt, phương pháp nào hoạt động không tốt cho động lực tại nơi làm việc. Như nhiều chuyên gia trẻ tham gia vào lực lượng lao động, nghiên cứu này sẽ tiếp tục được thực hiện và thay đổi cách chúng ta nghĩ về nơi làm việc hiện đại.
2. Câu hỏi
Questions 1-6
Look at the following descriptions or deeds (Questions 1-6) and the list of categories below.
Match each description or deed with the correct category, A, B or C.
Write the correct letter, A, B, or C, in boxes 1-6 on your answer sheet.
NB You may use any letter more than once.
List of Categories
- A INTERPERSONAL ROLES
- B INFORMATIONAL ROLES
- C DECISIONAL ROLES
1 the development of business scheme
2 presiding at formal events
3 using employees and funds
4 getting and passing message on to related persons
5 relating the information to employees and organisation
6 recruiting the staff
Questions 7-8
Choose TWO letters, A-E.
Write the correct letters in boxes 7-8 on your answer sheet.
Which TWO positive functions about Mintzberg’s research are mentioned in the last two paragraphs?
- A offers waterproof categories of managers
- B provides a clear concept to define the role of a manager
- C helps new graduates to design their career
- D suggests ways for managers to do their job better
- E makes a fresh way for further research
Questions 9-13
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?
In boxes 9-13 on you answer sheet, write
- TRUE if the statement is true
- FALSE if the statement is false
- NOT GIVEN if the information is not given in the passage
9 Young professionals can easily know management experience in the workplace.
10 Mintzberg’s theory broke well-established notions about managing styles.
11 Mintzberg got a large amount of research funds for his contribution.
12 All managers do the same work.
13 Mintzberg’s theory is valuable for future studies.
3. Phân tích đáp án
Question 1: Keywords: development, business scheme
Thông tin ở đoạn thứ E, câu đầu tiên: “Decisional roles require managers to plan strategy and utilize resources”, nghĩa là vai trò ra quyết định yêu cầu người quản lý lập kế hoạch chiến lược và tận dụng các nguồn lực của tổ chức
ĐÁP ÁN: C
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
strategy | bussiness scheme |
Question 2: Keywords: presiding, formal events
Thông tin ở đoạn C: “ They also attend ribbon-cutting ceremonies, host receptions, presentations and other activities associated with the figurehead role.”, nghĩa là: Họ cũng tham gia vào các cuộc cắt băng khánh thành, chủ chỉ các buổi tiếp khách, giới thiệu và các công việc có liên quan đến chức năng của một người đứng đầu.
- Preside: chủ trì
ĐÁP ÁN: A
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
formal events | ribbon-cutting ceremonies, host receptions, presentation |
Question 3: Keywords: using, employees, funds
Thông tin ở đoạn E: “Resource allocator, involves determining which work units will get which resources… allocations”, nghĩa là vai trò này của người phân bổ nguồn nhân lực, vai trò này liên quan đến việc xác định đơn vị nào hoạt động sẽ cần bao nhiêu nguồn lực. Những nhà quản lý cấp cao có xu hướng đưa ra các quyết định lớn, bao gồm quyết định về ngân sách, trong đó những nhà quản lý tầm trung thì đưa ra những quyết định chi tiết hơn.
ĐÁP ÁN: C
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
funds | budget |
Question 4: Keywords: getting, passing, message
Thông tin ở đoạn D: “Informational roles are those in which managers obtain and transmit information. ”, nghĩa là chức năng thông tin là vai trò mà trong đó những người quản lý có và được truyền tải thông tin.
ĐÁP ÁN: B
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
getting | obtain |
passing information | transmit message |
Question 5: Keywords: relating, information, employees, organisation
Thông tin ở đoạn D: “ The role of a disseminator …. the company’s vision and purpose.”, nghĩa là vai trò của người phổ biến yêu cầu các nhà quản lý thông báo cho nhân viên về những thay đổi ảnh hưởng đến họ và tổ chức. Họ cũng truyền đạt tầm nhìn và mục đích của công ty.
ĐÁP ÁN: B
Question 6: Keywords: recruit, staff
Thông tin ở đoạn C: “ They are also responsible for the selection and training of employees”, nghĩa là họ cũng có trách nhiệm trong việc lựa chọn và đào tạo nhân viên
ĐÁP ÁN: A
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
recruit | selection |
staff | employees |
Question 7, 8: Keywords: two, positive functions, Mintzberg’s research, last two paragraphs
“provides a clear concept to define the role of a manager”, thông tin ở đoạn I “helped other researchers… topic”, nghĩa là nghiên cứu của Mintzberg đã giúp các nhà nghiên cứu khác xác định rõ ràng rằng “người quản lý” là gì, bởi vì trong các tình huống thực tế, người “quản lý” không phải lúc nào cũng có chức năng như nhau. Các định nghĩa của Mintzberg đã thêm sự rõ ràng và chính xác đối với các nghiên cứu trong tương lai về vấn đề này.
“makes a fresh way for further research”, thông tin ở đoạn J, “ The second positive … future”, nghĩa là chức năng tích cực thứ hai của nghiên cứu của ông có thể được xem là một sự khởi đầu tốt để đưa ra một vấn đề mới đối cho việc nghiên cứu thêm về lĩnh vực này trong tương lai.
ĐÁP ÁN: B/E
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
concept | definition |
clear | clarity and precision |
make a fresh way | a good beginning |
Question 9: Keywords: young professionals, know, management experience, workplace.
Thông tin ở đoạn A: “ However, these promotions can be few and far between, leaving many young professionals unfamiliar with management experience.”, nghĩa là những sự thăng tiến như vậy có thể hiếm thấy, khiến cho nhiều người trẻ có kĩ năng chưa quen với kinh nghiệm quản lý.
ĐÁP ÁN: FALSE
Question 10: Keywords: Mintzberg’s theory, broke, notions, managing styles.
ĐÁP ÁN: NOT GIVEN
Question 11: Keywords: Mintzberg, a large amount of research funds
ĐÁP ÁN: NOT GIVEN
Question 12: Keywords: All managers, the same work.
Thông tin ở đoạn B: “ as many professionals already know, managing styles can be very different depending on where you work, nghĩa là tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia, phong cách quản lý có thể khác biệt tùy theo vào nơi bạn làm việc”
ĐÁP ÁN: FALSE
Question 13: Keywords: Mintzberg’s theory, valuable, future studies.
Thông tin ở đoạn cuối : “The second positive function … in the future.”, nghĩa là chức năng tích cực thứ hai của nghiên cứu của ông có thể được xem là một sự khởi đầu tốt để đưa ra một vấn đề mới đối cho việc nghiên cứu thêm về lĩnh vực này trong tương lai.
ĐÁP ÁN: TRUE
Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?
Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan
IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.
[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]
Passage 2: How Well Do We Concentrate?
1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt
A
Do you read while listening to music? Do you like to watch TV while finishing your homework? People who have these kinds of habits are called multitaskers. Multitaskers are able to complete two tasks at the same time by dividing their focus. However, Thomas Lehman, a researcher in Psychology, believes people never really do multiple things simultaneously. Maybe a person is reading while listening to music, but in reality, the brain can only focus on one task. Reading the words in a book will cause you to ignore some of the words of the music. When people think they are accomplishing two different tasks efficiently, what they are really doing is dividing their focus. While listening to music, people become less able to focus on their surroundings. For example, we all have experience of times when we talk with friends and they are not responding properly. Maybe they are listening to someone else talk, or maybe they are reading a text on their smart phone and don’t hear what you are saying. Lehman called this phenomenon “email voice”
Bạn có đọc sách trong khi nghe nhạc? Bạn có thích xem ti vi trong khi hoàn thành bài tập? Những người mà có những loại thói quen này được gọi là “những người đa nhiệm”. Đây là những người có thể hoàn thành hai nhiệm vụ cùng một lúc bằng cách phân chia sự tập trung của họ. Tuy nhiên, Thomas Lehman, một nhà nghiên cứu về tâm lí học, tin tưởng rằng con người không bao giờ thực sự làm nhiều việc đồng thời. Có thể một người vừa đang đọc sách vừa nghe nhạc, nhưng trên thực tế, bộ não chỉ có thể tập trung vào một nhiệm vụ. Đọc chữ trong sách sẽ khiến bạn bỏ qua một vài từ trong âm nhạc. Khi con người nghĩ họ đang hoàn thành có hiệu quả hai nhiệm vụ khác nhau, điều mà họ thực sự đang làm là phân chia sự tập trung. Trong khi đang nghe nhạc, con người trở nên ít có khả năng tập trung vào những thứ xung quanh họ. Ví dụ, chúng ta đều có nhiều kinh nghiệm khi chúng ta nói chuyện với bạn bè và họ không phản hồi lại đúng như vậy. Có thể họ đang nghe người khác nói hoặc có thể họ đang đọc tin nhắn trên điện thoại và không nghe thấy những gì bạn đang nói. Lehman gọi hiện tượng này là “ giọng nói thư điện tử”.
B
The world has been changed by computers and its spin offs like smart-phones or cellphones. Now that most individuals have a personal device, like a smartphone or a laptop, they are frequently reading, watching or listening to virtual information. This raises the occurrence of multitasking in our day to day life. Now when you work, you work with your typewriter, your cellphone, and some colleagues who may drop by at any time to speak with you. In professional meetings, when one normally focuses and listens to one another, people are more likely to have a cell phone in their lap, reading or communicating silently with more people than ever, liven inventions such as the cordless phone has increased multitasking. In the old days, a traditional wall phone would ring, and then the housewife would have to stop her activities to answer it. When it rang, the housewife will sit down with her legs up. and chat, with no laundry or sweeping or answering the door. In the modern era, our technology is convenient enough to not interrupt our daily tasks.
Thế giới đã thay đổi bởi máy tính và dẫn xuất của nó như là điện thoại thông minh hay điện thoại di động. Giờ đây phần lớn con người đều có một thiết bị cá nhân, như là một chiếc điện thoại thông minh hay một chiếc máy tính xách tay, họ thường xuyên đọc, xem hay nghe thông tin ảo. Điều này gây ra sự xuất hiện của đa nhiệm trong cuộc sống hàng ngày. Giờ đây, khi bạn làm việc, bạn làm việc với máy đánh chữ, với điện thoại di động, và một vài đồng nghiệp những người có thể ghé lại bất cứ lúc nào để nói chuyện với bạn. Trong các cuộc hội nghị quan trọng, trong khi một người tập trung và lắng nghe một người khác, mọi người lại thích có cuộc gọi trong máy tính, đọc sách hay nói chuyện thầm với người khác hơn, những phát minh có tính giải trí như điện thoại không dây làm tăng sự đa nhiệm. Ngày trước, khi một chiếc điện thoại tường đổ chuông, thì bà nội trợ sẽ phải dừng các hoạt động để đi trả lời. Khi điện thoại kêu, người nội trợ sẽ ngồi vắt chân lên và nói chuyện, không ủi đồ hay quét nhà hoặc mở cổng. Trong kỉ nguyên hiện hiện đại, công nghệ của chúng ta đủ tiện lợi để không làm gián đoạn những nhiệm vụ hàng ngày.
C
Earl Miller, an expert at the Massachusetts Institute of Technology, studied the prefrontal cortex, which controls the brain while a person is multitasking. According to his studies, the size of this cortex varies between species, He found that for humans, the size of this part constitutes one-third of the brain, while it is only 4 to 5 percent in dogs, and about 1 5% in monkeys. Given that this cortex is larger on a human, it allows a human to be more flexible and accurate in his or her multitasking.. However, Miller wanted to look further into whether the cortex was truly processing information about two different tasks simultaneously. He designed an experiment where he presents visual stimulants to his subjects in a wax that mimics multi-tasking. Miller then attached sensors to the patients ” heads to pick up the electric patterns of the brain. This sensor would show if ” the brain particles, called neurons, were truly processing two different tasks. What he found is that the brain neurons only lit up in singular areas one at a time, and never simultaneously.
Earl Miller, một chuyên gia tại MIT, nghiên cứu về vỏ não trán trước, nơi điều khiển não bộ khi một người thực hiện đa nhiệm. Theo như những nghiên cứu của ông, kích thước của vỏ não này thay đổi giữa các loài. Ông chỉ ra là đối với loài người, kích thước của phần này cấu thành một phần ba não bộ, trong khi nó chỉ chiếm 4 đến 5 phần trăm ở chó, và khoảng 15 phần trăm ở loài khỉ. Cho rằng phần vỏ não này lớn hơn ở người, cho phép con người linh hoạt và chính xác hơn trong sự đa nhiệm của người ấy. Tuy nhiên, Miller muốn xem xét kĩ hơn rằng phần vỏ não có đang xử lí đúng thông tin hai nhiệm vụ khác nhau đồng thời không. Ông đã thiết kế một thí nghiệm nơi mà ông đưa ra các chất kích thích vị giác cho các đối tượng của ông ấy trong một chất sáp mô phỏng đa tác vụ. Miller sau đó cũng đính kèm những máy cảm biến cho những bệnh nhân “những cái đầu để nhận mô hình điện của não. Thiết bị cảm ứng này sẽ chỉ ra rằng nếu như “những hạt não, gọi là nơron, đã xử lí đúng hai nhiệm vụ khác nhau. Điều ông chỉ ra là các nơron não chỉ thắp sáng những vùng đơn lẻ tại một thời điểm, và không bao giờ đồng thời.
D
Davis Meyer, a professor of University of Michigan, studied the young adults in a similar experiment. He instructed them to simultaneously do math problems and classify simple words into different categories. For this experiment, Meyer found that when you think you are doing several jobs at the same time, you are actually switching between jobs. Even though the people tried to do the tasks at the same time, and both tasks were eventually accomplished, overall, the task took more time than if the person focused on a single task one at a time
Davis Meyer, một giáo sư của Đại học Michigan, nghiên cứu những người trẻ trong một thí nghiệm tương tự. Ông hướng dẫn họ đồng thời giải quyết những vấn đề toán học và phân loại những từ ngữ trong các nhóm khác nhau. Đối với thí nghiệm này, Meyer chỉ ra rằng khi bạn nghĩ bạn đang làm một số việc cùng một lúc, thực tế là bạn đang chuyển đổi giữa các việc. Thậm chí con người cố gắng làm nhiều việc cùng một lúc, và mọi việc đều đã được hoàn thành, nhìn chung, nhiệm vụ có vẻ tốn nhiều thời gian hơn nếu như con người tập trung vào một công việc đơn lẻ trong một lúc.
E
People sacrifice efficiency when multitasking, Gloria Mark set office workers as his subjects. He found that they were constantly multitasking. He observed that nearly every 11 minutes people at work were disrupted. He found that doing different jobs at the same time may actually save time. However, despite the fact that they are faster, it does not mean they are more efficient. And we are equally likely to self-interrupt as be interrupted by outside sources. He found that in office nearly every 1 2 minutes an employee would stop and with no reason at all, cheek a website on their computer, call someone or write an email. If they concentrated for more than 20 minutes, they would feel distressed. He suggested that the average person may suffer from a short concentration span. This short attention span might be natural, but others suggest that new technology may be the problem. With cellphones and computers at our sides at all times, people will never run out of distractions. The format of media, such as advertisements, music, news articles and TV shows are also shortening, so people are used to paying attention to information for a very short time.
Con người hi sinh sự hiệu quả khi đa nhiệm, Gloria Mark đặt những nhân viên văn phòng vào những đối tượng chủ đề của ông ấy. Ông cho thấy rằng họ đang liên tục đa nhiệm. Ông quan sát thấy rằng cứ gần 11 phút là những người làm việc bị gián đoạn. Hơn nữa, làm nhiều việc khác nhau cùng lúc có thể thực sự tiết kiệm thời gian. Tuy nhiên, mặc dù thực tế là họ nhanh hơn, nhưng không có nghĩa họ hiệu quả hơn. Và chúng ta dường như tự gián đoạn như là bị gián đoạn bởi các nguồn lực bên ngoài. Ông chỉ ra rằng trong văn phòng cứ gần 12 phút một nhân viên sẽ ngừng làm việc mà không vì lí do nào cả, kiểm tra trang web trên máy tính, gọi điện thoại cho ai đó hay viết 1 cái thư điện tử. Nếu họ tập trung hơn 20 phút, họ sẽ cảm thấy mệt mỏi. Ông đề xuất người bình thường có thể chịu được một nhịp tập trung ngắn. Nhịp tập trung ngắn này có lẽ là tự nhiên, nhưng những người khác cho rằng công nghệ mới có thể là sự trở ngại. Với điện thoại cầm tay và máy tính bên cạnh mọi lúc, con người sẽ không bao giờ hết trò tiêu khiển. Các dạng phương tiện truyền thông, như là quảng cáo, âm nhạc, bài tin và các chương trình truyền hình đang rút ngắn lại, do đó con người thường dành chú ý đến thông tin trong một thời gian rất ngắn.
F
So even though focusing on one single task is the most efficient way for our brains to work, it is not practical to use this method in real life. According to human nature, people feel more comfortable and efficient in environments with a variety of tasks, Edward Hallowell said that people are losing a lot of efficiency in the workplace due to multitasking, outside distractions and self-distractions. As it matter of fact, the changes made to the workplace do not have to be dramatic. No one is suggesting we ban e-mail or make employees focus on only one task. However, certain common workplace tasks, such as group meetings, would be more efficient if we banned cell-phones, a common distraction. A person can also apply these tips to prevent self-distraction. Instead of arriving to your office and checking all of your e-mails for new tasks, a common workplace ritual, a person could dedicate an hour to a single task first thing in the morning. Self-timing is a great way to reduce distraction and efficiently finish tasks one by one, instead of slowing ourselves down with multi-tasking.
Vì vậy mặc dù tập trung vào từng việc đơn lẻ là cách hiệu quả nhất để những bộ não của chúng ta làm việc, thì nó vẫn không thực tế khi sử dụng phương pháp này trong cuộc sống thực. Theo đặc tính con người, mọi người cảm thấy thoải mái và hiệu quả hơn trong môi trường có nhiều nhiệm vụ, Edward Hallowell cho rằng con người đang mất đi một sự hiệu quả rất lớn trong công việc do bởi đa nhiệm, bên cạnh sự khác biệt và tự phân tâm. Vì trên thực tế, những sự thay đổi trong nơi làm việc không phải quá to lớn. Không ai đề nghị chúng ta chặn thư điện tử hay bảo nhân viên chỉ tập trung vào một nhiệm vụ. Tuy nhiên, đôi khi một số công việc thông thường tại nơi làm việc, ví như họp nhóm, sẽ hiệu quả hơn nếu chúng ta chặn điện thoại di động, một sự phân tâm thông thường. Một người cũng có thể áp dụng các mẹo này để tránh sự tự phân tâm. Thay bằng việc đến văn phòng và kiểm tra tất cả thư điện tử cho những nhiệm vụ mới, những lễ nghi thông thường nơi làm việc, một người có thể giành một giờ cho nhiệm vụ đơn lẻ đầu tiên vào buổi sáng. Tự chủ thời gian là một cách tuyệt vời để giảm bớt sự phân tâm và hoàn thành từng nhiệm vụ một cách hiệu quả, thay bằng việc làm chậm bản thân với sự đa nhiệm.
2. Câu hỏi
Questions 14-18
Reading Passage 2 has six paragraphs, A-F.
Which paragraph contains the following information?
Write the correct letter, A-F, in boxes 14-18 on your answer sheet.
14 a reference to a domestic situation that does not require multitasking
15 a possible explanation of why we always do multitask together
16 a practical solution to multitask in work environment
17 relating multitasking to the size of prefrontal cortex
18 longer time spent doing two tasks at the same time than one at a time
Questions 19-23
Look at the following statements (Questions 19-23) and the list of scientists below.
Match each statement with the correct scientist, A-E.
Write the correct letter, A-E, in boxes 19-23 on your answer sheet.
NB You may use any letter more than once.
List of Scientists
- A Thomas Lehman
- B Earl Miller
- C David Meyer
- D Gloria Mark
- E Edward Hallowell
19 When faced multiple visual stimulants, one can only concentrate on one of them.
20 Doing two things together may be faster but not better.
21 People never really do two things together even if you think you do.
22 The causes of multitask lie in the environment.
23 Even minor changes in the workplace will improve work efficiency.
Questions 24-26
Complete the sentences below.
Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 24-26 on your answer sheet.
24 A term used to refer to a situation when you are reading a text and cannot focus on your surroundings is …………………………..
25 The ……………………… part of the brain controls multitasking.
26 The practical solution of multitask in work is not to allow use of cellphone in …………………….
3. Phân tích đáp án
Question 14: Keywords: reference, domestic situation, not require multitasking
Thông tin ở đoạn B: “When it rang, the housewife … not interrupt our daily tasks.”, nghĩa là khi điện thoại kêu, người nội trợ sẽ ngồi vắt chân lên và nói chuyện, không ủi đồ hay quét nhà hoặc mở cổng. Trong kỉ nguyên hiện hiện đại, công nghệ của chúng ta đủ tiện lợi để không làm gián đoạn những nhiệm vụ hàng ngày.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
domestic situation | housewife |
ĐÁP ÁN: B
Question 15: Keywords: possible explanation, do multitask together
Thông tin ở đoạn E: “doing different jobs at the same time may actually save time.”, nghĩa là làm nhiều việc khác nhau cùng một lúc có thể tiết kiệm thời gian
ĐÁP ÁN: E
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
possible | may |
Question 16: Keywords: a practical solution, multitask, work environment
Thông tin ở đoạn F: “ Instead of arriving… multi-tasking.”, nghĩa là thay bằng việc đến văn phòng và kiểm tra tất cả thư điện tử cho những nhiệm vụ mới, những lễ nghi thông thường nơi làm việc, một người có thể giành một giờ cho nhiệm vụ đơn lẻ đầu tiên vào buổi sáng. Tự chủ thời gian là một cách tuyệt vời để giảm bớt sự phân tâm và hoàn thành từng nhiệm vụ một cách hiệu quả, thay bằng việc làm chậm bản thân với sự đa nhiệm.
ĐÁP ÁN: F
Question 17: Keywords: multitasking, the size of prefrontal cortex
Thông tin ở đoạn C: “ Earl Miller, an expert at the Massachusetts Institute of Technology, studied the prefrontal cortex, which controls the brain while a person is multitasking”, nghĩa là Earl Miller, một chuyên gia tại MIT, nghiên cứu về vỏ não trán trước, nơi điều khiển não bộ khi một người thực hiện đa nhiệm
ĐÁP ÁN: C
Question 18: Keywords: longer time, two tasks, at the same time, one at a time
Thông tin ở đoạn D: “ the task look more time than if the person focused on a single task one at a time.”, nghĩa là nhiệm vụ có vẻ tốn nhiều thời gian hơn nếu như con người tập trung vào một công việc đơn lẻ trong một lúc.
ĐÁP ÁN: D
Question 19: Keywords: multiple visual stimulants, only concentrate on one of them.
Thông tin ở đoạn C: “ the brain neurons only lit up in singular areas one at a time, and never simultaneously.”. Nghĩa là các nơron não chỉ thắp sáng những vùng đơn lẻ tại một thời điểm, và không bao giờ đồng thời.
ĐÁP ÁN: B
Question 20: Keywords: two things, faster, not better.
Thông tin ở đoạn E: “despite the fact that they are faster, it does not mean they are more efficient”, nghĩa là mặc dù thực tế là họ nhanh hơn, nhưng không có nghĩa họ hiệu quả hơn.
ĐÁP ÁN: D
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
better | efficient |
Question 21: never , do two things, think you do.
Thông tin ở đoạn A: “ When people think they are… their focus”, nghĩa là Khi con người nghĩ họ đang hoàn thành có hiệu quả hai nhiệm vụ khác nhau, điều mà họ thực sự đang làm là phân chia sự tập trung
ĐÁP ÁN: A
Question 22: Keywords: causes of multitask, environment.
Thông tin ở đoạn F: “ people feel more comfortable and efficient in environments with a variety of tasks”, nghĩa là họ cảm thấy thoải mái và hiệu quả hơn trong môi trường đa nhiệm.
ĐÁP ÁN: E
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
two | a pair of |
Question 23: Keywords: minor changes, workplace, improve work efficiency.
Thông tin ở đoạn F : “people are losing.. dramatic. ”, nghĩa ng con người đang mất đi một sự hiệu quả rất lớn trong công việc do bởi đa nhiệm, bên cạnh sự khác biệt và tự phân tâm. Vì trên thực tế, những sự thay đổi trong nơi làm việc không phải quá to lớn.
ĐÁP ÁN: E
Question 24: Keywords: a situation, reading a text, cannot focus, surroundings
Thông tin ở đoạn A: “ While listening to … email voice”, nghĩa là Trong khi đang nghe nhạc, con người trở nên ít có khả năng tập trung vào những thứ xung quanh họ. … Lehman gọi hiện tượng này là “ giọng nói thư điện tử”.
ĐÁP ÁN: email voice
Question 25: Keywords: part, brain, controls multitasking.
Thông tin ở đoạn C: “ the prefrontal cortex, which controls the brain while a person is multitasking.”, nghĩa là vỏ não trán trước, nơi điều khiển não bộ khi một người thực hiện đa nhiệm
ĐÁP ÁN: prefrontal cortex
Question 26: Keywords: practical solution, multitask in work, not to allow use of cellphone
Thông tin ở đoạn cuối : “certain common workplace tasks, such as group meetings, would be more efficient if we banned cell-phones, a common distraction.”, nghĩa là một số công việc thông thường tại nơi làm việc, ví như họp nhóm, sẽ hiệu quả hơn nếu chúng ta chặn điện thoại di động, một sự phân tâm thông thường.
ĐÁP ÁN: group meetings
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
not to allow | ban |
Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?
Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng
Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.
Passage 3: Improving Patient Safety
1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt
Packaging
Đóng gói
One of the most prominent design issues in pharmacy is that of drag packaging and patient information leaflets (Pits). Many letters have appeared in The Journal’s letters pages over the years from pharmacists dismayed at the designs of packaging that are “accidents waiting to happen”.
Một trong những vấn đề liên quan đến thiết kế nổi bật nhất trong hiệu thuốc là bao bì và tờ rơi thông tin bệnh nhân (Pits). Nhiều bức thư đã xuất hiện trên các trang thư của Tạp chí trong nhiều năm từ các dược sĩ bày tỏ sự thất vọng trước những thiết kế bao bì là “tai nạn sắp xảy ra”.
Packaging design in the pharmaceutical industry is handled by either in-house teams or design agencies. Designs for over-the-counter medicines, where characteristics such as attractiveness and distinguish-ability are regarded as significant, are usually commissioned from design agencies. A marketing team will prepare a brief and the designers will come up with perhaps six or seven designs. These are whittled down to two or three that might be tested on a consumer group. In contrast, most designs for prescription-only products are created in-house. In some cases, this may simply involve applying a company’s house design (ie, logo, colour, font, etc). The chosen design is then handed over to design engineers who work out how the packaging will be produced.
Thiết kế bao bì trong ngành dược phẩm được xử lý bởi các nhóm nội bộ hoặc các cơ quan thiết kế. Các thiết kế cho thuốc không kê đơn, trong đó các đặc điểm như tính hấp dẫn và khả năng phân biệt được coi là quan trọng, thường được ủy quyền từ các cơ quan thiết kế. Một nhóm tiếp thị sẽ chuẩn bị một bản tóm tắt và các nhà thiết kế sẽ đưa ra khoảng sáu hoặc bảy thiết kế. Chúng được giảm xuống còn hai hoặc ba có thể được thử nghiệm trên một nhóm người tiêu dùng. Ngược lại, hầu hết các thiết kế dành cho các sản phẩm chỉ kê đơn đều được tạo ra trong nội bộ công ty. Trong một số trường hợp, điều này có thể chỉ đơn giản liên quan đến việc áp dụng thiết kế nội thất của công ty (tức là logo, màu sắc, phông chữ, v.v.). Thiết kế đã chọn sau đó được bàn giao cho các kỹ sư thiết kế, những người tìm ra cách sản xuất bao bì.
Design considerations
Sự cân nhắc về thiết kế
The author of the recently published “Information design for patient safety,” Thea Swayne, tracked the journey of a medicine from manufacturing plant, through distribution warehouses, pharmacies and hospital wards, to patients’ homes. Her book highlights a multitude of design problems with current packaging, such as look-alikes and sound-alikes, small type sizes and glare on blister foils. Situations in which medicines are used include a parent giving a cough medicine to a child in the middle of the night and a busy pharmacist selecting one box from hundreds. It is argued that packaging should be designed for moments such as these. “Manufacturers are not aware of the complex situations into which products go. As designers, we are interested in not what is supposed to happen in hospital wards, but what happens in the real world,” Ms Swayne said.
Thea Swayne, tác giả của cuốn sách “Thiết kế thông tin vì sự an toàn của bệnh nhân” đã xuất bản gần đây, đã theo dõi hành trình của một loại thuốc từ nhà máy sản xuất, qua kho phân phối, hiệu thuốc và khu bệnh viện, đến nhà của bệnh nhân. Cuốn sách của cô ấy nhấn mạnh vô số vấn đề về thiết kế với bao bì hiện tại, chẳng hạn như hình thức giống nhau và âm thanh giống nhau, kích thước chữ nhỏ và ánh sáng trên vỉ thuốc. Các tình huống sử dụng thuốc bao gồm cha mẹ cho con uống thuốc ho vào lúc nửa đêm và dược sĩ đang bận chọn một hộp trong số hàng trăm hộp. Người ta lập luận rằng bao bì nên được thiết kế cho những thời điểm như thế này. “Các nhà sản xuất không nhận thức được các tình huống phức tạp mà sản phẩm sẽ rơi vào. Là nhà thiết kế, chúng tôi không quan tâm đến những gì sẽ xảy ra trong các khu bệnh viện, mà là những gì xảy ra trong thế giới thực,” bà Swayne nói.
Incidents where vein has been injected intrathecally instead of spine are a classic example of how poor design can contribute to harm. Investigations following these tragedies have attributed some blame to poor typescript.
Các sự cố trong đó tĩnh mạch được tiêm vào bên trong vỏ thay vì cột sống là một ví dụ điển hình về việc thiết kế kém có thể góp phần gây hại như thế nào. Các cuộc điều tra sau những thảm kịch này đã quy một số lỗi cho bản đánh máy kém.
Safety and compliance
An toàn và tuân thủ
Child protection is another area that gives designers opportunities to improve safety. According to the Child Accident Prevention Trust, seven out of 10 children admitted to hospital with suspected poisoning have swallowed medicines. Although child-resistant closures have reduced the number of incidents, they are not: fully child-proof. The definition of such a closure is one that not more than 15 percent of children aged between 42 and 51 months can open within five minutes. There is scope for improving what is currently available, according to Richard Mawle, a freelance product designer. “Many child-resistant packs are based on strength. They do not necessarily prevent a child from access, but may prevent people with a disability,” he told The Journal. “The legal requirements are there for a good reason, but they are not good enough in terms of the users,” he said. “Older people, especially those with arthritis, may have the same level of strength as a child,” he explained, and suggested that better designs could rely on cognitive skills (eg, making the opening of a container a three-step process) or be based on the physical size of hands.
Bảo vệ trẻ em là một lĩnh vực khác giúp các nhà thiết kế có cơ hội cải thiện mức độ an toàn. Theo Ủy ban phòng chống tai nạn trẻ em, 7 trong số 10 trẻ nhập viện nghi ngờ ngộ độc đã nuốt phải thuốc. Mặc dù những bao bì chống trẻ em đã làm giảm số lượng sự cố, nhưng chúng không: hoàn toàn ngăn trẻ em. Định nghĩa về việc này có nghĩa rằng không quá 15 phần trăm trẻ em từ 42 đến 51 tháng tuổi có thể mở ra trong vòng năm phút. Theo Richard Mawle, một nhà thiết kế sản phẩm tự do, có phạm vi để cải thiện những gì hiện có. “Nhiều gói chống trẻ em dựa trên sức mạnh của trẻ. Chúng không nhất thiết ngăn trẻ em truy cập, nhưng có thể ngăn người khuyết tật,” ông nói với The Journal. Ông nói: “Các yêu cầu pháp lý là có lý do chính đáng, nhưng chúng không đủ tốt về mặt người dùng. Ông giải thích: “Những người lớn tuổi, đặc biệt là những người bị viêm khớp, có thể có sức mạnh như một đứa trẻ,” và gợi ý rằng các thiết kế tốt hơn có thể dựa vào các kỹ năng nhận thức (ví dụ: mở một hộp đựng theo quy trình ba bước) hoặc được dựa trên kích thước vật lý của bàn tay.
Mr. Mawle worked with GlaxoSmithKline on a project to improve compliance through design, which involved applying his skills to packaging and PILs. Commenting on the information presented, he said: “There can be an awful lot of junk at the beginning of PILs. For example, why are company details listed towards the beginning of a leaflet when what might be more important for the patient is that the medicine should not be taken with alcohol?”
Ông Mawle đã làm việc với GlaxoSmithKline trong một dự án nhằm cải thiện tính tuân thủ thông qua thiết kế, liên quan đến việc áp dụng các kỹ năng của ông vào bao bì và PIL. Nhận xét về thông tin được trình bày, anh ấy nói: “Có thể có rất nhiều thứ rác rưởi khi bắt đầu PIL. Ví dụ, tại sao thông tin chi tiết về công ty được liệt kê ở phần đầu của tờ rơi trong khi điều quan trọng hơn đối với bệnh nhân là thuốc không được uống cùng với rượu?”
Design principles and guidelines
Nguyên tắc và hướng dẫn thiết kế
Look-alike boxes present a potential for picking errors and an obvious solution would be to use colours to highlight different strengths. However, according to Ms.Swayne, colour differentiation needs to be approached with care. Not only should strong colour contrasts be used, but designating a colour to a particular strength (colour coding) is not recommended because this could lead to the user not reading the text on a box.
Các hộp trông giống nhau có khả năng chọn lỗi và một giải pháp rõ ràng là sử dụng màu sắc để làm nổi bật các điểm mạnh khác nhau. Tuy nhiên, theo Ms.Swayne, việc phân biệt màu sắc cần được tiếp cận một cách cẩn thận. Không chỉ nên sử dụng độ tương phản màu mạnh mà việc chỉ định màu theo độ mạnh cụ thể (mã hóa màu) cũng không được khuyến khích vì điều này có thể dẫn đến việc người dùng không đọc được văn bản trên hộp.
Design features can provide the basis for lengthy debates. For example, one argument is that if all packaging is white with black lettering, people would have no choice but to read every box carefully. The problem is that trials of drug packaging design are few—common studies of legibility and comprehensibility concern road traffic signs and visual display units. Although some designers take results from such studies into account, proving that a particular feature is beneficial can be difficult. For example, EU legislation requires that packaging must now include the name of the medicine in Braille but, according to Karel van der Waarde, a design consultant to the pharmaceutical industry, “it is not known how much visually impaired patients will benefit nor how much the reading of visually able patients will be impaired”.
Các tính năng thiết kế có thể cung cấp cơ sở cho các cuộc tranh luận kéo dài. Ví dụ, một lập luận cho rằng nếu tất cả các bao bì đều có màu trắng với chữ màu đen, mọi người sẽ không có lựa chọn nào khác ngoài việc đọc kỹ từng hộp. Vấn đề là các thử nghiệm về thiết kế bao bì thuốc còn rất ít—các nghiên cứu phổ biến về mức độ rõ ràng và dễ hiểu liên quan đến các biển báo giao thông đường bộ và các đơn vị hiển thị trực quan. Mặc dù một số nhà thiết kế tính đến kết quả từ những nghiên cứu như vậy, nhưng việc chứng minh rằng một tính năng cụ thể là có lợi có thể khó khăn. Ví dụ, luật pháp EU yêu cầu bao bì hiện phải có tên thuốc bằng chữ nổi, nhưng theo Karel van der Waarde, nhà tư vấn thiết kế cho ngành dược phẩm, “không biết bệnh nhân khiếm thị sẽ được lợi bao nhiêu cũng như bao nhiêu. khả năng đọc của những bệnh nhân có thể nhìn được sẽ bị suy giảm”.
More evidence might, however, soon be available. EU legislation requires PILs to reflect consultations with target patient groups to ensure they are legible, clear and easy to use. This implies that industry will have to start conducting tests. Dr. van der Waarde has performed readability studies on boxes and PILs for industry. A typical study involves showing a leaflet or package to a small group and asking them questions to test understanding. Results and comments are used to modify the material, which is then tested on a larger group. A third group is used to show that any further changes made are an improvement. Dr. van der Waarde is, however, sceptical about the legal requirements and says that many regulatory authorities do not have the resources to handle packaging information properly. “They do not look at the use of packaging in a practical context—they only see one box at a time and not several together as pharmacists would do,” he said.
Tuy nhiên, nhiều bằng chứng có thể sẽ sớm có sẵn. Luật pháp EU yêu cầu PIL phản ánh các cuộc tư vấn với các nhóm bệnh nhân mục tiêu để đảm bảo chúng dễ đọc, rõ ràng và dễ sử dụng. Điều này ngụ ý rằng ngành công nghiệp sẽ phải bắt đầu tiến hành các thử nghiệm. Tiến sĩ van der Waarde đã thực hiện các nghiên cứu về khả năng đọc trên hộp và PIL cho ngành công nghiệp. Một nghiên cứu điển hình liên quan đến việc cho một nhóm nhỏ xem tờ rơi hoặc gói hàng và đặt câu hỏi để kiểm tra sự hiểu biết của họ. Kết quả và nhận xét được sử dụng để sửa đổi tài liệu, sau đó được thử nghiệm trên một nhóm lớn hơn. Nhóm thứ ba được sử dụng để chỉ ra rằng bất kỳ thay đổi nào được thực hiện sau đó đều là một sự cải tiến. Tuy nhiên, Tiến sĩ van der Waarde hoài nghi về các yêu cầu pháp lý và nói rằng nhiều cơ quan quản lý không có đủ nguồn lực để xử lý thông tin đóng gói đúng cách. Ông nói: “Họ không xem xét việc sử dụng bao bì trong bối cảnh thực tế — họ chỉ nhìn thấy một hộp tại một thời điểm chứ không phải nhiều hộp cùng nhau như các dược sĩ sẽ làm.
Innovations
Sự đổi mới
The RCA innovation exhibition this year revealed designs for a number of innovative objects. “The popper”, by Hugo Glover, aims to help arthritis sufferers remove tablets from blister packs, and “pluspoint”, by James Cobb, is an adrenaline auto-injector that aims to overcome the fact that many patients do not carry their auto-injectors due to their prohibitive size. The aim of good design, according Roger Coleman, professor of inclusive design at the RCA, is to try to make things more user-friendly as well as safer. Surely, in a patient-centred health system, that can only be a good thing. “Information design for patient safety” is not intended to be mandatory. Rather, its purpose is to create a basic design standard and to stimulate innovation. The challenge for the pharmaceutical industry, as a whole, is to adopt such a standard.
Triển lãm đổi mới RCA năm nay đã tiết lộ các thiết kế cho một số đối tượng đổi mới. “The popper”, của Hugo Glover, nhằm mục đích giúp những người bị viêm khớp lấy thuốc ra khỏi vỉ, và “pluspoint”, của James Cobb, là một dụng cụ tiêm tự động adrenaline nhằm khắc phục thực tế là nhiều bệnh nhân không mang theo thuốc tự động. kim phun do kích thước cấm của họ. Theo Roger Coleman, giáo sư về thiết kế toàn diện tại RCA, mục đích của thiết kế tốt là cố gắng làm cho mọi thứ trở nên thân thiện với người dùng hơn cũng như an toàn hơn. Chắc chắn, trong một hệ thống y tế lấy bệnh nhân làm trung tâm, đó chỉ có thể là một điều tốt. “Thiết kế thông tin vì sự an toàn của bệnh nhân” không nhằm mục đích bắt buộc. Thay vào đó, mục đích của nó là tạo ra một tiêu chuẩn thiết kế cơ bản và kích thích sự đổi mới. Thách thức đối với toàn ngành dược phẩm là áp dụng một tiêu chuẩn như vậy.
2. Câu hỏi
Questions 27-32
Look at the following statements (Questions 27-32) and the list of people or organisation below.
Match each statement with the correct person or organisation, A-D.
Write the correct letter, A-D, in boxes 27-32 on your answer sheet.
NB You may use any letter more than once.
- A Thea Swayne
- B Children Accident Prevention Trust
- C Richard Mawle
- D Karel van der Waarde
27 Elderly people may have the same problem with children if the lids of containers require too much strength to open.
28 Adapting packaging for the blind may disadvantage the sighted people.
29 Specially designed lids cannot eliminate the possibility of children swallowing pills accidentally.
30 Container design should consider situations, such as drug used at home.
31 Governing bodies should investigate many different container cases rather than individual ones.
32 Information on the list of a leaflet hasn’t been in the right order.
Questions 33-37
Complete the notes using the list of words, A-G, below.
Write the correct letter, A-G, in boxes 33-37 on your answer sheet.
Packaging in pharmaceutical industry
Designs for over-the-counter medicines
First, 33……………………. make the proposal, then pass them to the 34……………………. Finally, these designs will be tested by 35……………………….
Prescription-only
First, the design is made by 36………………………. and then subjected to 37……………………………
- A consumers
- B marketing teams
- C pharmaceutical industry
- D external designers
- E in-house designers
- F design engineers
- G pharmacist
Questions 38-40
Choose the correct letter, A, B, C or D.
Write the correct letter in boxes 38-40 on your answer sheet.
38 What may cause the accident in “design container”?
- A a print error
- B style of print
- C wrong label
- D the shape of the bottle
39 What do people think about the black and white only print?
- A Consumers dislike these products.
- B People have to pay more attention to the information.
- C That makes all products looks alike.
- D Sighted people may feel it more helpful.
40 Why does the writer mention “popper” and “pluspoint”?
- A to show that container design has made some progress
- B to illustrate an example of inappropriate design which can lead to accidents
- C to show that the industry still needs more to improve
- D to point out that consumers should be more informed about the information
3. Phân tích đáp án
Question 27: Keywords: elderly people, the same problem, children, the lids of containers, too much strength to open.
Thông tin ở đoạn 5: “ Older people, especially those with arthritis, may have the same level of strength as a child”, nghĩa là Người lớn tuổi, đặc biệt là những người bị viêm khớp, có thể có sức mạnh như một đứa trẻ.
ĐÁP ÁN: C
Question 28: Keywords: adapting packaging, the blind, disadvantage, the sighted.
Thông tin ở đoạn 9: “ “it is not known how much visually impaired patients will benefit nor how much the reading of visually able patients will be impaired”, nghĩa là không biết bệnh nhân khiếm thị sẽ được lợi bao nhiêu cũng như khả năng đọc của bệnh nhân khiếm thị sẽ được hưởng lợi bao nhiêu.
ĐÁP ÁN: D
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
the blind | visually impaired patients |
Question 29: Keywords: Specially designed lids, cannot eliminate, possibility, children swallowing pills accidentally.
Thông tin ở đoạn 5: “ seven out of 10… child-proof”, nghĩa là 7/10 trẻ nhập viện nghi ngộ độc do nuốt phải thuốc. Mặc dù những bao bì chống trẻ em đã làm giảm số lượng sự cố, nhưng chúng không hoàn toàn ngăn trẻ em
ĐÁP ÁN: B
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
Specially designed lids | child-resistant closures |
Question 30: Keywords: container design, consider situations, drug, at home.
Thông tin ở đoạn 3: “ The author … patients’ homes”, nghĩa là Thea Swayne, tác giả của cuốn sách “Thiết kế thông tin vì sự an toàn của bệnh nhân” đã xuất bản gần đây, đã theo dõi hành trình của một loại thuốc từ nhà máy sản xuất, qua kho phân phối, nhà thuốc và khu bệnh viện, đến tận nhà bệnh nhân.
ĐÁP ÁN: A
Question 31: Keywords: Governing bodies, investigate, different container cases, rather than individual ones.
Thông tin ở đoạn cuối: “ Dr. van der Waarde … handle packaging information properly. ”, nghĩa là hoài nghi về các yêu cầu pháp lý và nói rằng nhiều cơ quan quản lý không có đủ nguồn lực để xử lý thông tin đóng gói đúng cách.
ĐÁP ÁN: D
Question 32: Keywords: Information, list of a leaflet, hasn’t, right order.
Thông tin ở đoạn 6: “ For example… alcohol?””, nghĩa là tại sao thông tin chi tiết về công ty được liệt kê ở phần đầu của tờ rơi trong khi đó điều quan trọng hơn đối với bệnh nhân là thuốc không được uống cùng với rượu?” -> việc bệnh nhân là thuốc không được uống cùng với rượu rất quan trọng thì không được liệt kê ở phần đầu mà lại là thông tin chi tiết về công ty
ĐÁP ÁN: C
Question 33: Keywords: first, make the proposal
Thông tin vẫn ở đoạn 2: “ A marketing team will prepare a brief and the designers will come up with perhaps six or seven designs”, nghĩa là Một nhóm tiếp thị sẽ chuẩn bị một bản tóm tắt và các nhà thiết kế sẽ đưa ra khoảng sáu hoặc bảy thiết kế
ĐÁP ÁN: B
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
proposal | brief |
Question 34:
Thông tin ở đoạn 2: “ Designs for … will come up with perhaps six or seven designs”, nghĩa là các thiết kế cho thuốc không kê đơn … thường được ủy quyền từ các cơ quan thiết kế. Một nhóm tiếp thị sẽ chuẩn bị một bản tóm tắt và các nhà thiết kế sẽ đưa ra khoảng sáu hoặc bảy thiết kế -> các nhà thiết kế đến từ các cơ quan thiết kế
ĐÁP ÁN: D
Question 35:
Thông tin ở đoạn 2: “ These are whittled down to two or three that might be tested on a consumer group”, nghĩa là Chúng được giảm xuống còn hai hoặc ba có thể được thử nghiệm trên một nhóm người tiêu dùng.
ĐÁP ÁN: A
Question 36:
Thông tin ở đoạn 2: “ In contrast, most designs for prescription-only products are created in-house”, nghĩa là hầu hết các thiết kế cho các sản phẩm chỉ kê đơn đều được tạo ra trong nội bộ công ty
ĐÁP ÁN: E
Question 37:
Thông tin ở đoạn 2: “ The chosen design is then handed over to design engineers who work out how the packaging will be produced.”. Nghĩa là Thiết kế đã chọn sau đó được bàn giao cho các kỹ sư thiết kế, những người tìm ra cách sản xuất bao bì.
ĐÁP ÁN: F
Question 38: Keywords: what, cause, accident, “design container”
Thông tin ở đoạn 4: “Incidents … poor typescript”, nghĩa là Các sự cố trong đó tĩnh mạch được tiêm vào bên trong vỏ thay vì cột sống là một ví dụ điển hình về việc thiết kế kém có thể góp phần gây hại như thế nào. Các cuộc điều tra sau những thảm kịch này đã quy một số lỗi cho bản đánh máy kém.
ĐÁP ÁN: B
Question 39. Keywords: What, people, think, black and white only print
Thông tin ở đoạn 8: “ one argument is that… read every box carefully.”, nghĩa là một lập luận là nếu tất cả các bao bì đều có màu trắng với chữ màu đen, mọi người sẽ không có lựa chọn nào khác ngoài việc đọc kỹ từng hộp..
ĐÁP ÁN: B
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
pay more attention to | read carefully |
Question 40. Keywords: why, writer, mention, “popper” and “pluspoint”
Thông tin ở đoạn 11: “ The aim of good design, according Roger Coleman, professor of inclusive design at the RCA, is to try to make things more user-friendly as well as safer”, nghĩa là Mục đích của thiết kế tốt, theo Roger Coleman, giáo sư về thiết kế toàn diện tại RCA, là cố gắng làm cho mọi thứ trở nên thân thiện với người dùng hơn cũng như an toàn hơn.
ĐÁP ÁN: A
Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+
Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao
- Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
- Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
- Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp
Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.
[/stu]