Giải đề IELTS Writing Task 1 ngày 26/10/2024 – Table students in various departments

The table shows information about students studying in six different departments at an Australian university in 2009. Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.

Bài mẫu

The table presents data on students in six departments at an Australian university in 2011, focusing on three factors: gender distribution, non-native English speakers, and those born outside Australia.

Overall, the English and Modern Languages departments had the highest proportion of female students, while Math and Chemistry were dominated by males. Additionally, Physics and Math had significant numbers of students whose first language was not English and those born outside Australia.

In detail, female representation was highest in the English department, where women made up 72% of the student body, closely followed by Modern Languages at 68%. History and Physics were more gender-balanced, with women constituting 52% and 56%, respectively. By contrast, Math and Chemistry were male-dominated, with female students comprising just 17% and 15%.

Regarding linguistic diversity, almost half of Math students (49%) were non-native English speakers, with similar figures in History (45%) and Chemistry (42%). Physics also had a significant percentage at 38%, whereas English and Modern Languages had much lower rates, with only 12% and 16% of students, respectively, speaking English as a second language.

In terms of students born outside Australia, Physics and Math led the way, each with 56% of their students from overseas. Chemistry followed at 48%, while English had the smallest proportion of international students, at just 20%.

Từ vựng hay trong bài

  • dominate (v): chiếm ưu thế, thống trị
    Giải thích: to have a major or controlling influence over something; to be the most powerful or noticeable in a particular area.
    Ví dụ: In some industries, a few large companies dominate the market, making it hard for smaller ones to compete.
  • make up (v): chiếm, tạo thành
    Giải thích: to constitute or form part of a whole, often used to describe proportions or percentages.
    Ví dụ: Women make up over 50% of the global workforce in certain sectors.
  • gender-balanced (adj): cân bằng giới tính
    Giải thích: an equal or nearly equal number of males and females.
    Ví dụ: A gender-balanced workplace is known to foster better teamwork and innovation.
  • constitute (v):  cấu thành, tạo nên
    Giải thích: to be a component or part of something; to form.
    Ví dụ:  Imported goods constitute a large portion of the nation’s economy.
  • linguistic diversity (n): đa dạng ngôn ngữ
    Giải thích: the variety and richness of languages spoken in a particular region or among a population.
    Ví dụ: Linguistic diversity in urban areas can foster cultural exchange and understanding.
  • lead the way (v): dẫn đầu, tiên phong
    Giải thích: to be at the forefront or act as a pioneer in a particular area or innovation.
    Ví dụ: This company leads the way in developing sustainable technologies.

Lược dịch tiếng Việt

Bảng này trình bày dữ liệu về sinh viên trong sáu khoa tại một trường đại học Úc vào năm 2011, tập trung vào ba yếu tố: phân bổ giới tính, người nói tiếng Anh không phải tiếng mẹ đẻ và những người sinh ra bên ngoài Úc.

Nhìn chung, các khoa tiếng Anh và Ngôn ngữ hiện đại có tỷ lệ sinh viên nữ cao nhất, trong khi Toán và Hóa học do nam giới thống trị. Ngoài ra, Vật lý và Toán có số lượng đáng kể sinh viên không phải là tiếng Anh là ngôn ngữ đầu tiên và những người sinh ra bên ngoài Úc.

Chi tiết hơn, đại diện nữ cao nhất ở khoa tiếng Anh, nơi phụ nữ chiếm 72% tổng số sinh viên, theo sát là Ngôn ngữ hiện đại với 68%. Lịch sử và Vật lý cân bằng giới tính hơn, với phụ nữ chiếm lần lượt 52% và 56%. Ngược lại, Toán và Hóa học do nam giới thống trị, với sinh viên nữ chỉ chiếm 17% và 15%.

Về sự đa dạng ngôn ngữ, gần một nửa số sinh viên Toán (49%) là người nói tiếng Anh không phải tiếng mẹ đẻ, với số liệu tương tự ở Lịch sử (45%) và Hóa học (42%). Vật lý cũng có tỷ lệ đáng kể là 38%, trong khi tiếng Anh và Ngôn ngữ hiện đại có tỷ lệ thấp hơn nhiều, chỉ có 12% và 16% sinh viên nói tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai.

Về mặt sinh viên sinh ra bên ngoài nước Úc, Vật lý và Toán dẫn đầu, mỗi ngành có 56% sinh viên đến từ nước ngoài. Hóa học theo sau với 48%, trong khi tiếng Anh có tỷ lệ sinh viên quốc tế nhỏ nhất, chỉ 20%.

HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng