Đề thi cũ ngày 06.12.2022
Bài mẫu
The line graph illustrates the changes in birth rates among six different age ranges of women in the UK from 1973 to 2008.
Overall, the 25–29 age bracket consistently had the highest fertility rate. The fertility rates of these age groups saw declines over time, barring those in their 30s.
Regarding younger age demographics, in 1973, the birth rate for women who were 25–29 years old ranked top, at 140 births per 1,000, a slight margin ahead of the 20–25 group, which recorded around 125. The under-20-year-old females had a much lower rate of 60 births per 1,000. Over time, these rates gradually declined. To be specific, in 2008, the 25–29 group, after wide fluctuations, fell to 120, maintaining its lead, while the 20–25 and under-20 cohorts dropped to roughly 95 and 40, respectively.
For older age groups, in 1973, 70 out of 1000 women aged 30–35 gave birth, while women aged 35–39 and 40 and over recorded 40 and 20 births per 1,000, respectively. Over the following decades, the 30–35 and 35–39 age brackets saw steady growth, reaching 85 and 65 in 2008, while the 40-and-over group experienced a slight decline, culminating with around 10 births for every 1,000 women.
Từ vựng hay trong bài
- birth rates (n): tỷ lệ sinh
Giải thích: the number of live births per 1,000 people in a population per year
Ví dụ: The country has seen a decline in birth rates over the past decade.
- age bracket (n): nhóm tuổi
Giải thích: a range or group of ages within a population
Ví dụ: People in the 25-34 age bracket are the most likely to purchase homes.
- fertility rate (n): tỷ lệ sinh sản
Giải thích: the average number of children that a woman is expected to have during her lifetime within a specific population
Ví dụ: The fertility rate in many developed countries has dropped below replacement level.
- barring (preposition): có ít nhất
Giải thích: except if a particular thing happens
Ví dụ: We should arrive at ten o’clock, barring any (= if there are no) unexpected delays.
- demographics (n): nhân khẩu học, đặc điểm dân số
Giải thích: statistical data relating to the population and particular groups within it
Ví dụ: Changes in demographics are impacting workforce planning in many industries.
- ahead of (v): trước, sớm hơn
Giải thích: earlier than something or someone; leading or in front of
Ví dụ: The project was completed ahead of schedule.
- wide fluctuations (n): biến động lớn, dao động rộng
Giải thích: large and frequent changes or variations, especially in data or figures
Ví dụ: The stock market saw wide fluctuations during the economic crisis.
- give birth (v): sinh con
Giải thích: to have a baby; the act of childbirth
Ví dụ: She gave birth to a healthy baby boy last month.
- see steady growth (v): chứng kiến sự tăng trưởng ổn định
Giải thích: to experience continuous and consistent growth over a period of time
Ví dụ: The company saw steady growth in revenue for five consecutive years.
- culminate (v): lên đến đỉnh điểm, đạt đỉnh
Giải thích: to reach the highest point or a decisive moment, often after a progression or build-up
Ví dụ: The festival events will be culminating in a grand fireworks display.
Lược dịch tiếng Việt
Biểu đồ đường minh họa những thay đổi về tỷ lệ sinh trong sáu nhóm tuổi khác nhau của phụ nữ tại Vương quốc Anh từ năm 1973 đến năm 2008.
Nhìn chung, nhóm tuổi 25–29 luôn có tỷ lệ sinh cao nhất. Tỷ lệ sinh của các nhóm tuổi này giảm dần theo thời gian, ngoại trừ những người ở độ tuổi 30.
Về nhân khẩu học độ tuổi trẻ hơn, vào năm 1973, tỷ lệ sinh của phụ nữ từ 25–29 tuổi đứng đầu, ở mức 140 ca sinh trên 1.000, cao hơn một chút so với nhóm 20–25, chỉ ghi nhận khoảng 125 ca. Phụ nữ dưới 20 tuổi có tỷ lệ sinh thấp hơn nhiều là 60 ca sinh trên 1.000. Theo thời gian, các tỷ lệ này giảm dần. Cụ thể, vào năm 2008, nhóm 25–29 tuổi, sau những biến động lớn, đã giảm xuống còn 120, duy trì vị trí dẫn đầu, trong khi nhóm 20–25 và dưới 20 tuổi giảm xuống còn khoảng 95 và 40.
Đối với nhóm tuổi lớn hơn, vào năm 1973, 70 trong số 1000 phụ nữ trong độ tuổi 30–35 đã sinh con, trong khi phụ nữ trong độ tuổi 35–39 và 40 trở lên ghi nhận lần lượt 40 và 20 ca sinh trên 1.000. Trong những thập kỷ tiếp theo, nhóm tuổi 30–35 và 35–39 đã chứng kiến sự tăng trưởng ổn định, đạt 85 và 65 vào năm 2008, trong khi nhóm 40 trở lên có sự suy giảm nhẹ, đạt đỉnh điểm là khoảng 10 ca sinh trên 1.000 phụ nữ.