Summarize the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
Bài viết mẫu
The provided charts offer a detailed breakdown of class sizes in primary schools across four different regions of Australia in the year 2010.
Overall, it is evident that classes with 21-25 students were the most prevalent in three of the surveyed regions, while in South Australia, classes with fewer than 20 students took the lead. Notably, classes with over 29 students were notably infrequent across all areas.
In New South Wales, 37% of primary-level classes accommodated 21-25 students, closely followed by classes with 26-30 and fewer than 20 students, accounting for 33% and 26% respectively. Conversely, in South Australia, the distribution of classes with under 31 students ranged from 28% to 36%, with classes limited to a maximum of 20 students being the most common. Remarkably, both states shared a mere 4% for classes with the largest size (at least 30 students).
In Australia Capital Territory and Western Australia, the prevalent class size was 21-25 students, comprising slightly over half and 42% of the total. In the former, the smallest class size made up 38%, which significantly outnumbered the 26-30 class size (10%), but this sharply contrasts with the latter where the proportions of classes with under 20 and 26-30 students showed marginal differences, with 26% and 27%, respectively. A similarity was the largest class size held the smallest share, accounting for only 1% and 5%.
[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]Từ vựng tốt trong bài
- Breakdown (n): chi tiết, sự chia nhỏ
Giải thích: a division of something into its parts, so that you can see all the details
Ví dụ: We asked for a breakdown of the accident figures into daytime and nighttime.
- Take the lead (v): dẫn đầu
Giải thích: to be the first to start doing something or be most active in doing something
Ví dụ: The U.S. took the lead in declaring war on terrorism.
- Notably (adv): đáng chú ý
Giải thích: especially or most importantly
Ví dụ: The company is beginning to attract investors, most notably big Japanese banks.
- Infrequent (adj): không phổ biến, không thường xuyên
Giải thích: not happening very often
Ví dụ: His letters became infrequent, then stopped completely.
- Accommodate (v): chứa
- Giải thích: to provide with a place to live or to be stored in
Ví dụ: New students may be accommodated in halls of residence.
- Account for (v): chiếm
Giải thích: to form the total of something
Ví dụ: Students account for the vast majority of our customers.
- Mere (adj): chỉ là
Giải thích: used to emphasize that something is not large or important
Ví dụ: He is a mere boy.
- Outnumber (v): nhiều hơn
Giải thích: to be greater in number than someone or something
Ví dụ: In our office the women outnumber the men three to one.
- Marginal difference (n): sự khác biệt nhỏ
Giải thích: a small or incremental change in a particular variable or measurement
Ví dụ: The marginal difference in the price of a product when offering a small discount of 2% led to a minimal increase in sales.
- Respectively (adv): lần lượt
Giải thích: in a way that relates or belongs to each of the separate people or things you have just mentioned
Ví dụ: Steven and James are aged 10 and 13 respectively.
Lược dịch Tiếng Việt
Các biểu đồ được cung cấp phân tích chi tiết về quy mô lớp học ở các trường tiểu học ở bốn vùng khác nhau của Úc trong năm 2010.
Nhìn chung, có thể thấy rằng các lớp học có 21-25 học sinh phổ biến nhất ở ba khu vực được khảo sát, trong khi ở Nam Úc, các lớp học có ít hơn 20 học sinh dẫn đầu. Đáng chú ý, các lớp học có trên 29 học sinh là rất hiếm ở tất cả các khu vực.
Tại New South Wales, 37% số lớp cấp tiểu học có sĩ số từ 21-25 học sinh, theo sau là các lớp có 26-30 học sinh và dưới 20 học sinh, lần lượt chiếm 33% và 26%. Ngược lại, ở Nam Úc, tỷ lệ phân bố các lớp có dưới 31 học sinh dao động từ 28% đến 36%, trong đó phổ biến nhất là các lớp giới hạn tối đa 20 học sinh. Đáng chú ý, cả hai bang chỉ chiếm 4% đối với các lớp có quy mô lớn nhất (ít nhất 30 học sinh).
Tại Lãnh thổ Thủ đô Úc và Tây Úc, quy mô lớp học phổ biến là 21-25 học sinh, chiếm hơn một nửa và 42% tổng số học sinh. Trước đây, quy mô lớp học nhỏ nhất chiếm 38%, đông hơn đáng kể so với quy mô lớp 26-30 (10%), nhưng điều này trái ngược hoàn toàn với quy mô lớp sau khi tỷ lệ các lớp có học sinh dưới 20 và 26-30 có sự khác biệt không đáng kể , với tỷ lệ lần lượt là 26% và 27%. Điểm tương đồng là quy mô lớp lớn nhất chiếm tỷ lệ nhỏ nhất, chỉ chiếm 1% và 5%.
[/stu]