Bài mẫu
The line graphs portray the fluctuations in the import and export values of Australia concerning three distinct countries from 2004 to 2009.
In general, Australia experienced an upsurge in trade with China and Japan, while its trade figures with the US remained relatively constant during the period under review.
In terms of imports, the total value showed a uniformity among the three nations in 2004, at approximately 20 billion dollars each. However, within the subsequent five-year period, import figures from China surged to nearly 30 billion dollars, marking the highest point. Concurrently, imports from the remaining countries experienced modest growth, with values hovering around 22 billion dollars in 2008, and ultimately returning to the initial 20 billion dollars at the onset of the period.
Regarding exports, Australia’s export revenue from Japan stood at roughly 20 billion, nearly twice as much as the figures from China and the US, both around 10 billion each. Between 2005 and 2008, export values to China and Japan showed parallel growth, with figures soaring to nearly 30 and 40 billion, respectively. However, by the period’s end, while China continued its upward trend and peaked at approximately 35 billion, Japan soared to a zenith of 40 billion in 2008 and then plunged to a mere 30 billion. In contrast, the US saw a slight increase to nearly 12 billion before experiencing a minor downturn to 10 billion, representing the lowest import value among the three countries scrutinized, and was the unique country with exports always inferior to import.
[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]Từ vựng tốt trong bài
- Experience an upsurge (v): trải qua sự tăng mạnh, gia tăng đột ngột
Giải thích: underwent a sudden and significant increase or rise.
Ví dụ: The company experienced an upsurge in sales after launching its new product.
- Constant (adj): liên tục, không ngừng
Giải thích: happening a lot or all the time
Ví dụ: She has gained great job achievements thanks to her constant efforts.
- Uniformity (adj): sự đồng đều
Giải thích: the quality or fact of being the same, or of not changing or being different in any way
Ví dụ: We do not seek to impose total uniformity on every single decision that is made.
- Surge (v): tăng mạnh
Giải thích: to increase suddenly and strongly
Ví dụ: The company’s profits have surged.
- Hover (v): gần
Giải thích: to stay at or near a particular level
Ví dụ: Inflation is hovering at three percent.
- Ultimately (adv): cuối cùng
Giải thích: finally, after a series of things have happened
Ví dụ: Everything will ultimately depend on what is said at the meeting with the directors next week.
- At the onset of: lúc đầu
Giải thích: the moment at which something begins
Ví dụ: My body felt hot all over, the way it did at the onset of a fever.
- Parallel (adj): tương đồng
Giải thích: used to describe an event or situation that happens at the same time as and/or is similar to another one
Ví dụ: Parallel experiments are being conducted in Rome, Paris and London.
- Soar (v): tăng mạnh
Giải thích: to rise very quickly to a high level
Ví dụ: Temperatures will soar over the weekend, say the weather forecasters.
- A zenith of: cao nhất
Giải thích: the best or most successful point or time
Ví dụ: In the 1860s, Tolstoy was at the zenith of his achievement.
- Plunge (v): lao thẳng xuống
Giải thích: to (cause someone or something to) move or fall suddenly and often a long way forward, down, or into something
Ví dụ: We ran down to the beach and plunged into the sea.
- A minor downturn (n): sự suy giảm nhỏ, giảm nhẹ.
Giải thích: a slight decrease or reduction.
Ví dụ: The stock market saw a minor downturn, causing a temporary dip in investor confidence.
- Scrutinize (v): xem xét kỹ lưỡng
Giải thích: to examine something very carefully in order to discover information
Ví dụ: He scrutinized the men’s faces carefully/closely, trying to work out who was lying.
- Inferior to (adj): kém hơn
Giải thích: not good, or not as good as someone or something else
Ví dụ: His obvious popularity made me feel inferior.
Lược dịch tiếng Việt
Các biểu đồ đường mô tả sự biến động trong giá trị xuất nhập khẩu của Úc đối với ba quốc gia khác nhau từ năm 2004 đến năm 2009.
Nhìn chung, Úc đã trải qua sự gia tăng thương mại với Trung Quốc và Nhật Bản, trong khi số liệu thương mại của nước này với Mỹ vẫn tương đối ổn định trong giai đoạn được xem xét.
Về nhập khẩu, tổng giá trị cho thấy sự đồng đều giữa ba quốc gia trong năm 2004, mỗi quốc gia xấp xỉ 20 tỷ đô la. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian 5 năm sau đó, kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc đã tăng vọt lên gần 30 tỷ USD, đánh dấu mức cao nhất. Đồng thời, nhập khẩu từ các nước còn lại có mức tăng trưởng khiêm tốn, với giá trị dao động quanh mức 22 tỷ đô la trong năm 2008, và cuối cùng quay trở lại mức 20 tỷ đô la ban đầu vào đầu giai đoạn này.
Về xuất khẩu, doanh thu xuất khẩu của Australia từ Nhật Bản đạt khoảng 20 tỷ USD, gần gấp đôi so với con số từ Trung Quốc và Mỹ, cả hai đều khoảng 10 tỷ USD mỗi nước. Từ năm 2005 đến năm 2008, giá trị xuất khẩu sang Trung Quốc và Nhật Bản có mức tăng trưởng song song, với con số tăng vọt lần lượt lên gần 30 và 40 tỷ USD. Tuy nhiên, đến cuối giai đoạn này, trong khi Trung Quốc tiếp tục xu hướng đi lên và đạt đỉnh xấp xỉ 35 tỷ, Nhật Bản đã tăng vọt lên đỉnh 40 tỷ vào năm 2008 và sau đó tụt xuống chỉ còn 30 tỷ. Ngược lại, Hoa Kỳ có một sự tăng nhẹ lên gần 12 tỷ đô la Mỹ trước khi trải qua một suy giảm nhỏ xuống còn 10 tỷ đô la Mỹ, đại diện cho giá trị nhập khẩu thấp nhất trong ba quốc gia được xem xét, và là quốc gia duy nhất với giá trị xuất khẩu luôn thấp hơn giá trị nhập khẩu.
[/stu]