Việc hiểu rõ đáp án và cách tiếp cận bài thi Reading trong IELTS là chìa khóa để đạt điểm cao. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp bản dịch và phân tích đáp án cho Reading Test 2 trong “IELTS Actual Test Vol 4“. Để có sự chuẩn bị tốt nhất cho lộ trình ôn luyện thi IELTS một cách tốt nhất, đừng bỏ lỡ cơ hội đăng ký khóa học luyện thi IELTS online hoặc khóa học luyện thi IELTS 1 kèm 1 tại IELTS Thanh Loan để được hướng dẫn nâng cao kỹ năng Reading một cách chi tiết và tận tình bởi các giảng viên giàu kinh nghiệm.
Passage 1: Andrea Palladio: Italian Architect
1. Bài đọc và bản dịch tiếng Việt
Andrea Palladio
A new exhibition celebrates Palladio’s architecture 500 years on
A
Vicenza is a pleasant, prosperous city in the Veneto, 60km west of Venice. Its grand families settled and farmed the area from the 16th century. But its principal claim to fame is Andrea Palladio, who is such an influential architect that a neoclassical style is known as Palladian. The city is a permanent exhibition of some of his finest buildings, and as he was born – in Padua, to be precise – 500 years ago, the International Centre for the Study of Palladio’s Architecture has an excellent excuse for mounting la grande Mostra, the big show
Vicenza là một thành phố dễ chịu, thịnh vượng ở Veneto, cách Venice 60 km về phía tây. Các gia đình lớn của nó đã định cư và canh tác khu vực này từ thế kỷ 16. Nhưng lý do mà nó nổi tiếng là vì Andrea Palladio, một kiến trúc sư có sức ảnh hưởng đến mức phong cách tân cổ điển được gọi là Palladian. Thành phố là nơi trưng bày một số tòa nhà đẹp nhất của ông, và khi ông sinh ra – chính xác là ở Padua – 500 năm trước, Trung tâm Quốc tế Nghiên cứu Kiến trúc của Palladio có một lý do tuyệt vời để xây dựng Mostra la grande, buổi diễn lớn
B
The exhibition has the special advantage of being held in one of Palladio’s buildings, Palazzo Barbaran da Porto. Its bold façade is a mixture of rustication and decoration set between two rows of elegant columns. On the second floor, the pediments are alternately curved or pointed, a Palladian trademark. The harmonious proportions of the atrium at the entrance lead through to a dramatic interior of fine fireplaces and painted ceilings. Palladio’s design is simple, clear and not over-crowded. The show has been organised on the same principles, according to Howard Burns, the architectural historian who co-curated it.
Triển lãm có lợi thế đặc biệt là được tổ chức tại một trong những tòa nhà của Palladio, Palazzo Barbaran da Porto. Mặt tiền táo bạo của nó là sự pha trộn giữa nét mộc mạc và trang trí nằm giữa hai hàng cột trang nhã. Trên tầng thứ hai, các trán tường được uốn cong hoặc nhọn xen kẽ, một nhãn hiệu của Palladian. Tỷ lệ hài hòa của giếng trời ở lối vào dẫn đến nội thất ấn tượng với lò sưởi đẹp và trần nhà sơn màu. Thiết kế của Palladio đơn giản, rõ ràng và không quá rườm rà. Theo Howard Burns, nhà sử học kiến trúc, người đồng giám tuyển, buổi biểu diễn đã được tổ chức theo nguyên tắc tương tự.
C
Palladio’s father was a miller who settled in Vicenza, where the young Andrea was apprenticed to a skilled stonemason. How did a humble miller’s son become a world-renowned architect? The answer in the exhibition is that, as a young man, Palladio excelled at carving decorative stonework on columns, doorways and fireplaces. He was plainly intelligent, and lucky enough to come across a rich patron, Gian Giorgio Trissino, a landowner and scholar, who organised his education, taking him to Rome in the 1540s, where he studied the masterpieces of classical Roman and Greek architecture and the work of other influential architects of the time, such as Donato Bramante and Raphael.
Cha của Palladio là một thợ xây định cư ở Vicenza, nơi cậu bé Andrea học việc để trở thành một thợ đá lành nghề. Làm thế nào mà con trai của một người thợ xây khiêm tốn lại trở thành một kiến trúc sư nổi tiếng thế giới? Câu trả lời trong cuộc triển lãm là, khi còn trẻ, Palladio đã rất xuất sắc trong việc chạm khắc đá trang trí trên cột, cửa ra vào và lò sưởi. Anh ấy rõ ràng là người thông minh và may mắn gặp được một người bảo trợ giàu có, Gian Giorgio Trissino, một chủ đất và một học giả, người đã tài trợ việc học, đưa anh ấy đến Rome vào những năm 1540, nơi anh ấy nghiên cứu những kiệt tác của kiến trúc La Mã và Hy Lạp cổ điển và công việc của các kiến trúc sư có ảnh hưởng khác vào thời điểm đó, chẳng hạn như Donato Bramante và Raphael.
D
Burns argues that social mobility was also important. Entrepreneurs, prosperous from agriculture in the Veneto, commissioned the promising local architect to design their country villas and their urban mansions. In Venice, the aristocracy was anxious to co-opt talented artists, and Palladio has given the chance to design the buildings that have made him famous – the churches of San Giorgio Maggiore and the Redentore, both easy to admire because they can be seen from the city’s historical centre across a stretch of water.
Burns lập luận rằng sự thay đổi của xã hội cũng rất quan trọng. Các doanh nhân, làm giàu từ nông nghiệp ở Veneto, đã ủy quyền cho kiến trúc sư địa phương, những người đầy triển vọng, thiết kế biệt thự nông thôn và biệt thự đô thị của họ. Ở Venice, tầng lớp quý tộc rất muốn thu hút các nghệ sĩ tài năng, và Palladio đã trao cơ hội để thiết kế những tòa nhà đã làm nên danh tiếng của ông – nhà thờ San Giorgio Maggiore và Redentore, cả hai đều dễ chiêm ngưỡng vì có thể nhìn thấy chúng từ trung tâm lịch sử của thành phố trên một dải nước.
E
He tried his hand at bridges – his unbuilt version of the Rialto Bridge was decorated with the large pediment and columns of a temple – and, after a fire at the Ducal Palace, he offered an alternative design which bears an uncanny resemblance to the Banqueting House in Whitehall in London. Since it was designed by Inigo Jones, Palladio’s first foreign disciple, this is not as surprising as it sounds.
Anh ấy đã thử sức mình với những cây cầu – phiên bản Cầu Rialto chưa xây dựng của anh ấy được trang trí bằng bệ và cột lớn của một ngôi đền – và sau trận hỏa hoạn ở Cung điện Ducal, anh ấy đã đưa ra một thiết kế thay thế có nét giống một cách kỳ lạ với Nhà tiệc ở Whitehall ở Luân Đôn. Vì nó được thiết kế bởi Inigo Jones, đệ tử nước ngoài đầu tiên của Palladio, nên điều này không có gì đáng ngạc nhiên.
F
Jones, who visited Italy in 1614, bought a trunk full of the master’s architectural drawings; they passed through the hands of Dukes of Burlington and Devonshire before settling at the Royal Institute of British Architects in 1894. Many are now on display at Palazzo Barbaran. What they show is how Palladio drew on the buildings of ancient Rome as models. The major theme of both his rural and urban building was temple architecture, with a strong pointed pediment supported by columns and approached by wide steps.
Jones, người đã đến thăm Ý vào năm 1614, đã mua một chiếc rương chứa đầy các bản vẽ kiến trúc của bậc thầy; chúng đã qua tay các Công tước xứ Burlington và Devonshire trước khi định cư tại Viện Kiến trúc sư Hoàng gia Anh vào năm 1894. Nhiều tác phẩm hiện đang được trưng bày tại Palazzo Barbaran. Những gì họ thể hiện là cách Palladio vẽ các tòa nhà của La Mã cổ đại làm hình mẫu. Chủ đề chính của cả tòa nhà ở nông thôn và thành thị của ông là kiến trúc đền thờ, với một trán tường nhọn vững chắc được đỡ bởi các cột và được tiếp cận bằng các bậc thang rộng.
G
Palladio’s work for rich landowners alienates unreconstructed critics on the Italian left, but among the papers in the show are designed for cheap housing in Venice. In the wider world, Palladio’s reputation has been nurtured by a text he wrote and illustrated, “Quattro Libri dell’ Architettura”. His influence spread to St Petersburg and to Charlottesville in Virginia, where Thomas Jefferson commissioned a Palladian villa he called Monticello.
Tác phẩm của Palladio dành cho những chủ đất giàu có khiến các nhà phê bình không được xây dựng ở cánh tả Ý xa lánh, nhưng trong số các bài báo trong chương trình được thiết kế cho nhà ở giá rẻ ở Venice. Trong thế giới rộng lớn hơn, danh tiếng của Palladio đã được nuôi dưỡng bởi một văn bản mà ông đã viết và minh họa, “Quattro Libri dell’ Architettura”. Ảnh hưởng của ông lan rộng đến St Petersburg và Charlottesville ở Virginia, nơi Thomas Jefferson đã ủy thác một biệt thự Palladian mà ông gọi là Monticello.
H
Vicenza’s show contains detailed models of the major buildings and is leavened by portraits of Palladio’s teachers and clients by Titian, Veronese and Tintoretto; the paintings of his Venetian buildings are all by Canaletto, no less. This is an uncompromising exhibition; many of the drawings are small and faint, and there are no sideshows for children, but the impact of harmonious lines and satisfying proportions is to impart in a viewer a feeling of benevolent calm. Palladio is history’s most therapeutic architect.
Triển lãm của Vicenza bao gồm các mô hình chi tiết của các tòa nhà chính và được tô điểm bởi những bức chân dung của các giáo viên và khách hàng của Palladio do Titian, Veronese và Tintoretto vẽ; những bức tranh về các tòa nhà ở Venice của anh ấy đều là của Canaletto, không hơn không kém. Đây là một cuộc triển lãm không khoan nhượng; nhiều bức vẽ nhỏ và mờ nhạt, không có phần phụ cho trẻ em, nhưng tác động của những đường nét hài hòa và tỷ lệ vừa ý mang đến cho người xem cảm giác bình yên. Palladio là kiến trúc sư trị liệu nhất trong lịch sử.
I
“Palladio, 500 Anni: La Grande Mostra” is at Palazzo Barbaran da Porto, Vicenza, until January 6th 2009. The exhibition continues at the Royal Academy of Arts, London, from January 31st to April 13th, and travels afterwards to Barcelona and Madrid.
“Palladio, 500 Anni: La Grande Mostra” tại Palazzo Barbaran da Porto, Vicenza, cho đến ngày 6 tháng 1 năm 2009. Triển lãm tiếp tục tại Học viện Nghệ thuật Hoàng gia, London, từ ngày 31 tháng 1 đến ngày 13 tháng 4, và sau đó đến Barcelona và Madrid .
2. Câu hỏi
Questions 1-7
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?
In boxes 1-7 on your answer sheet write
- TRUE if the statement agrees with the information
- FALSE if the statement contradicts the information
- NOT GIVEN if there is no information on this
1. The building where the exhibition is staged has been newly renovated
2. Palazzo Barbaran da Porto typically represent the Palladio’s design
3. Palladio’s father worked as an architect.
4. Palladio’s family refused to pay for his architectural studies
5. Palladio’s alternative design for the Ducal Palace in Venice was based on an English building.
6. Palladio designed both wealthy and poor people.
7. The exhibition includes paintings of people by famous artists
Questions 8-13
Answer the questions below
Choose NO MORE THAN THREE WORDS from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 8-13 on your answer sheet
8. What job was Palladio training for before he became an architect?
9. Who arranged Palladio’s architectural studies?
10. Who was the first non-Italian architect influenced by Palladio?
11. What type of Ancient Roman buildings most heavily influenced Palladio’s work?
12. What did Palladio write that strengthened his reputation?
13. In the writer’s opinion, what feeling will visitors to the exhibition experience?
3. Phân tích đáp án
Question 1: Keywords: building, exhibition, staged, newly renovated
Thông tin về building ở đầu đoạn 2: “ The exhibition has the special advantage of….Palazzo Barbaran da Porto”, nghĩa là triển lãn có ưu điểm là được tổ chức ở 1 trong những tòa nhà của Palladio, Palazzo Barbaran da Porto. Tuy nhiên, không có thông tin về tòa nhà này mới được sửa sang.
ĐÁP ÁN: NOT GIVEN
Question 2: Keywords: Palazzo Barbaran da Porto, represents, Palladio’s design
Thông tin ở đoạn 2: “ On the second floor, the pediments are alternately curved…..trademark”, nghĩa là trên tầng 2, những họa tiết trán tường đan xen nhau cong và nhọn, đặc điểm thương hiệu của Palladio.
ĐÁP ÁN: TRUE
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
typically represent | the special advantage |
Question 3: Keywords: Palladio’s father, architect
Thông tin ở đoạn 3: “ Palladio’s father was a miller”, nghĩa là cha của Palladio là 1 chủ cối xay, không phải kiến trúc sư ( architect).
ĐÁP ÁN: FALSE
Question 4: Keywords: Palladio’s family, refused, pay, architectural studies
Không có thông tin về gia đình Palladio từ chối chi trả chi phí cho việc học kiến trúc của ông ấy.
ĐÁP ÁN: NOT GIVEN
Question 5: Keywords: Palladio’s design, Ducal Palace, based on, English building
Thông tin ở đoạn 5: “ after a fire at the Ducal Palace, he offered an alternative design…..as it sounds”, nghĩa là sau 1 trận cháy ở Cung điện Ducal, ông ấy ( Palladio) đã đưa ra thiết kế thay thế mà giống 1 cách kỳ lạ với Banqueting House ở London. Bởi vì tòa nhà này là do Inigo Jones, học trò ngoại quốc đầu tiên của Palladio thiết kế, nên điều này cũng không có gì là lạ. -> Không phải Palladio dựa vào tòa nhà của Inigo Jones mà là ngược lại.
ĐÁP ÁN: FALSE
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
based on | bears an uncanny resemblance to |
an English building | the Banqueting House in Whitehall in London |
Question 6: Keywords: Palladio, designed, wealthy, poor people
Thông tin ở đoạn 7, câu đầu: “ Palladio’s work for rich landowners alienates unreconstructed….cheap housing in Venice. Nghĩa là thiết kế của Palladio dành cho những chủ đất giàu có thì không dành cho những nhà phê bình chủ trương truyền thống thuộc cánh tả chính phủ Italy , nhưng giữa những bản vẽ ở triển lãm vẫn có những thiết kế dành cho những ngôi nhà rẻ tiền ở Venice.
ĐÁP ÁN: TRUE
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
designed for | work for |
wealthy | rich landowners |
poor people | cheap housing |
Question 7: Keywords: exhibition, paintings, famour artists
Thông tin ở đoạn thứ 2 từ cuối lên: “ Vicenza’s show contains detailed models…..Tintoretto”, nghĩa là buổi trình diễn ở Vicenza bao gồm hình mẫu chi tiết các tòa nhà chính và được thêm vào những bức chân dung của những giáo viên cũng như khách hàng của Palladio vẽ bởi Titian, Veronese và Tintoretto.
ĐÁP ÁN: TRUE
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
exhibition | show |
paintings of people | portraits of Palladio’s teachers and clients |
Question 8: Keywords: job, Palladio, before, architect
Thông tin ở đoạn 3: “ where the young Andrea was apprenticed to a skilled stonemason”, nghĩa là nơi mà Andrea được học việc để trở thành 1 thợ đẽo gọt đá lành nghề.
ĐÁP ÁN: stonemason
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
training for | was apprenticed |
Question 9. Keywords: who, arranged, Palladio’s studies
Thông tin ở đoạn 3: “ a rich patron, Gian Giorgio Trissino, a landowner and scholar, who organized his education” tức là 1 người bảo trợ giàu có, Gian Giorgio Trissino, 1 chủ đất và cũng là 1 học giả, đã sắp xếp cho việc học tập của ông ấy.
ĐÁP ÁN: Gian Giorgio Trissino
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
arranged | organised |
studies | education |
Question 10. Keywords: who, first non- Italian architect, influenced, Palladio
Thông tin ở đoạn 5: “ Inigo Jones, Palladio’s first foreign disciple”, nghĩa là Inigo Jones, học trò người nước ngoài của Palladio.
ĐÁP ÁN: Inigo Jones
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
non-Italian | foreign |
architect influenced by … | disciple |
Question 11. Keywords: type, Ancient Roman buildings, most influenced, Palladio’s work
Thông tin ở đoạn 6: “ What they show is how Palladio drew on the buildings….architecture”, nghĩa là điều mà chúng thể hiện là cách mà Palladio dựa vào những tòa nhà Roman cổ để làm mẫu. Chủ đề của tòa nhà ở thành thị cũng như nông thôn của ông ta đều là kiến trúc đền.
ĐÁP ÁN: temple (architecture)
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
most heavily | the major theme |
influenced | drew on … models |
Question 12. Keywords: What, Palladio, write, strengthened, reputation
Thông tin ở đoạn thứ 3 từ dưới lên: “ Palladio’s reputation has been nurtured by a text….Architettura”, nghĩa là danh tiếng của Palladio đã được nuôi dưỡng bởi 1 văn bản mà ông ta viết và minh họa : “ Quattro Libri dell Archittetura”.
ĐÁP ÁN: Quattro Libri dell Archittetura.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
strengthened his reputation | reputation has been nurtured |
Question 13. Keywords: what feeling, visitors, experience
Thông tin ở đoạn 2 từ cuối lên: “but the impact of harmonious lines and….calm”, nghĩa là nhưng ảnh hưởng của những dòng chữ cân đối hài hòa và tỷ lệ hoàn hảo mang đến cho người xem 1 cảm giác bình yên dung dị.
ĐÁP ÁN: benevolent calm
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
visitors | viewer |
Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?
Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan
IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.
[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]
Passage 2: Corporate Social Responsibility
1. Bài đọc và bản dịch tiếng Việt
Corporate Social Responsibility
Broadly speaking, proponents of CSR have used four arguments to make their case: moral obligation, sustainability, license to operate, and reputation. The moral appeal – arguing that companies have a duty to be good citizens and to “do the right thing” – is prominent in the goal of Business for Social Responsibility, the leading nonprofit CSR business association in the United States. It asks that its members “achieve commercial success in ways that honour ethical values and respect people, communities, and the natural environment. “Sustainability emphasises environmental and community stewardship.
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Nói chung, những người ủng hộ CSR đã sử dụng bốn lập luận để đưa ra trường hợp của họ: nghĩa vụ đạo đức, tính bền vững, giấy phép hoạt động và danh tiếng. Lời kêu gọi đạo đức – lập luận rằng các công ty có nghĩa vụ trở thành công dân tốt và “làm điều đúng đắn” – nổi bật trong mục tiêu của Doanh nghiệp vì Trách nhiệm Xã hội, hiệp hội kinh doanh CSR phi lợi nhuận hàng đầu ở Hoa Kỳ. Nó yêu cầu các thành viên của mình “đạt được thành công thương mại theo cách tôn vinh các giá trị đạo đức và tôn trọng con người, cộng đồng và môi trường tự nhiên. “Tính bền vững nhấn mạnh đến việc quản lý môi trường và cộng đồng.
A.
An excellent definition was developed in the 1980s by Norwegian Prime Minister Gro Harlen Brundtland and used by the World Business Council for Sustainable Development: “Meeting the needs of the present without compromising the ability of future generations to meet their own needs.” Nowadays, governments and companies need to account for the social consequences of their actions. As a result, corporate social responsibility (CSR) has become a priority for business leaders around the world. When a well-run business applies its vast resources and expertise to social problems that it understands and in which it has a stake, it can have a greater impact than any other organization. The notion of license to operate derives from the fact that every company needs tacit or explicit permission from governments, communities, and numerous other stakeholders to justify CSR initiatives to improve a company’s image, strengthen its brand, enliven morale and even raise the value of its stock.
Một định nghĩa xuất sắc đã được Thủ tướng Na Uy Gro Harlen Brundtland đưa ra vào những năm 1980 và được Hội đồng Doanh nghiệp Thế giới vì sự Phát triển Bền vững sử dụng: “Đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.” Ngày nay, chính phủ và các công ty cần tính đến hậu quả xã hội do hành động của họ gây ra. Do đó, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đã trở thành ưu tiên hàng đầu của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp trên toàn thế giới. Khi một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả áp dụng các nguồn lực và kiến thức chuyên môn rộng lớn của mình vào các vấn đề xã hội mà họ hiểu và có liên quan, thì họ có thể có tác động lớn hơn bất kỳ tổ chức nào khác. Khái niệm giấy phép hoạt động xuất phát từ thực tế là mọi công ty đều cần sự cho phép ngầm hoặc rõ ràng từ chính phủ, cộng đồng và nhiều bên liên quan khác để biện minh cho các sáng kiến CSR nhằm cải thiện hình ảnh của công ty, củng cố thương hiệu, nâng cao tinh thần và thậm chí nâng cao giá trị của công ty cổ phần.
B.
To advance CSR. we must root it in a broad understanding of the interrelationship between a corporation and society. Successful corporations need a healthy society. Education, health care, and equal opportunity are essential to a productive workforce. Safe products and working conditions not only attract customers but lower the internal costs of accidents. Efficient utilization of land, water, energy, and other natural resources makes business more productive. Good government, the rule of law, and property rights are essential for efficiency and innovation. Strong regulatory standards protect both consumers and competitive companies from exploitation. Ultimately, a healthy society creates expanding demand for business, as more human needs are met and aspirations grow. Any business that pursues its ends at the expense of the society in which it operates will find its success to be illusory and ultimately temporary. At the same time, a healthy society needs successful companies. No social program can rival the business sector when it comes to creating the jobs, wealth, and innovation that improve standards of living and social conditions over time.
Để thúc đẩy CSR. chúng ta phải bắt nguồn từ sự hiểu biết rộng rãi về mối quan hệ qua lại giữa một tập đoàn và xã hội. Các tập đoàn thành công cần một xã hội lành mạnh. Giáo dục, chăm sóc sức khỏe và cơ hội bình đẳng là những yếu tố cần thiết để có một lực lượng lao động năng suất. Các sản phẩm và điều kiện làm việc an toàn không chỉ thu hút khách hàng mà còn giảm chi phí nội tại do tai nạn. Sử dụng hiệu quả đất, nước, năng lượng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác làm cho hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Chính phủ tốt, pháp quyền và quyền sở hữu là điều cần thiết cho hiệu quả và đổi mới. Các tiêu chuẩn quy định chặt chẽ bảo vệ cả người tiêu dùng và các công ty cạnh tranh khỏi bị lợi dụng. Cuối cùng, một xã hội lành mạnh sẽ tạo ra nhu cầu kinh doanh ngày càng mở rộng, khi nhiều nhu cầu của con người được đáp ứng và nguyện vọng ngày càng lớn. Bất kỳ doanh nghiệp nào theo đuổi mục đích của mình bằng cách đánh đổi xã hội nơi nó hoạt động sẽ thấy thành công của nó là ảo tưởng và cuối cùng là tạm thời. Đồng thời, một xã hội lành mạnh cần các công ty thành công. Không có chương trình xã hội nào có thể cạnh tranh với lĩnh vực kinh doanh khi nói đến việc tạo ra việc làm, của cải và sự đổi mới để cải thiện mức sống và điều kiện xã hội theo thời gian.
C.
A company’s impact on society also changes over time, as social standards evolve and science progresses. Asbestos, now understood as a serious health risk, was thought to be safe in the early 1900s, given the scientific knowledge then available. Evidence of its risks gradually mounted for more than 50 years before any company was held liable for the harms it can cause. Many firms that failed to anticipate the consequences of this evolving body of research have been bankrupted by the results. No longer can companies be content to monitor only the obvious social impacts of today. Without a careful process for identifying evolving social effects of tomorrow, firms may risk their very survival.
Tác động của một công ty đối với xã hội cũng thay đổi theo thời gian, khi các tiêu chuẩn xã hội phát triển và khoa học tiến bộ. Amiăng, hiện được hiểu là một nguy cơ nghiêm trọng đối với sức khỏe, được cho là an toàn vào đầu những năm 1900, dựa trên kiến thức khoa học đã có sẵn. Bằng chứng về những rủi ro của nó dần dần tăng lên trong hơn 50 năm trước khi bất kỳ công ty nào phải chịu trách nhiệm về những tác hại mà nó có thể gây ra. Nhiều công ty không lường trước được hậu quả của nhóm nghiên cứu đang phát triển này đã bị phá sản bởi kết quả. Các công ty không còn có thể hài lòng khi chỉ theo dõi các tác động xã hội rõ ràng của ngày hôm nay. Nếu không có một quy trình cẩn thận để xác định các tác động xã hội đang phát triển trong tương lai, các công ty có thể mạo hiểm với sự sống còn của mình.
D.
No business can solve all of society’s problems or bear the cost of doing so. Instead, each company must select issues that intersect with its particular business. Other social agendas are best left to those companies in other industries, NGOs, or government institutions that are better positioned to address them. The essential test that should guide CSR is not whether a cause is worthy but whether it presents an opportunity to create shared value – that is, a meaningful benefit for society that is also valuable to the business. Each company can identify the particular set of societal problems that it is best equipped to help resolve and from which it can gain the greatest competitive benefit.
Không doanh nghiệp nào có thể giải quyết tất cả các vấn đề của xã hội hoặc chịu chi phí để làm như vậy. Thay vào đó, mỗi công ty phải chọn những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh cụ thể của mình. Các chương trình nghị sự xã hội khác tốt nhất nên dành cho các công ty trong các ngành khác, các tổ chức phi chính phủ hoặc các tổ chức chính phủ có vị trí tốt hơn để giải quyết chúng. Bài kiểm tra thiết yếu hướng dẫn CSR không phải là liệu một nguyên nhân có xứng đáng hay không mà liệu nó có mang lại cơ hội tạo ra giá trị chung hay không – nghĩa là, một lợi ích có ý nghĩa cho xã hội và cũng có giá trị cho doanh nghiệp. Mỗi công ty có thể xác định tập hợp các vấn đề xã hội cụ thể mà nó được trang bị tốt nhất để giúp giải quyết và từ đó nó có thể đạt được lợi ích cạnh tranh lớn nhất.
E.
The best corporate citizenship initiatives involve far more than writing a check: They specify clear, measurable goals and track results over time. A good example is General Electronics’s program to adopt under-performing public high schools near several of its major U.S. facilities. The company contributes between $250,000 and $1 million over a five-year period to each school and makes in-kind donations as well. GE managers and employees take an active role by working with school administrators to assess needs and mentor or tutor students. In an independent study of Ion schools in the program between 1989 and 1999, nearly all showed significant improvement, while the graduation rate in four of the five worst performing schools doubled from an average of 30% to 60%. Effective corporate citizenship initiatives such as this one create goodwill and improve relations with local governments and other important constituencies. What’s more, GE’s employees feel great pride in their participation. Their effect is inherently limited, however. No matter how beneficial (he program is, it remains incidental to the company’s business, and the direct effect on GE’s recruiting and retention is modest.
Các sáng kiến về quyền công dân của công ty tốt nhất liên quan đến nhiều thứ hơn là viết séc: Chúng chỉ định các mục tiêu rõ ràng, có thể đo lường được và theo dõi kết quả theo thời gian. Một ví dụ điển hình là chương trình của General Electronics nhằm tiếp nhận các trường trung học công lập kém hiệu quả gần một số cơ sở chính của họ ở Hoa Kỳ. Công ty đóng góp từ 250.000 đô la đến 1 triệu đô la trong khoảng thời gian 5 năm cho mỗi trường và cũng đóng góp bằng hiện vật. Các nhà quản lý và nhân viên của GE đóng vai trò tích cực bằng cách làm việc với các nhà quản lý trường học để đánh giá nhu cầu và cố vấn hoặc dạy kèm cho học sinh. Trong một nghiên cứu độc lập về các trường Ion trong chương trình từ năm 1989 đến năm 1999, gần như tất cả đều cho thấy sự cải thiện đáng kể, trong khi tỷ lệ tốt nghiệp ở bốn trong số năm trường có thành tích kém nhất đã tăng gấp đôi từ mức trung bình 30% lên 60%. Các sáng kiến công dân doanh nghiệp hiệu quả như sáng kiến này tạo thiện chí và cải thiện quan hệ với chính quyền địa phương và các khu vực bầu cử quan trọng khác. Hơn nữa, nhân viên của GE cảm thấy rất tự hào về sự tham gia của họ. Tuy nhiên, tác dụng của chúng vốn đã bị hạn chế. Cho dù chương trình của anh ấy có lợi thế nào (chương trình của anh ấy) vẫn là điều ngẫu nhiên đối với hoạt động kinh doanh của công ty và tác động trực tiếp đến việc tuyển dụng và giữ chân của GE là rất khiêm tốn.
F.
Microsoft’s Working Connections partnership with the American Association of Community Colleges (AACC) is a good example of a shared-value opportunity arising from investments in context. The shortage of information technology workers is a significant constraint on Microsoft’s growth; currently, there are more than 450,000 unfilled IT positions in the United States alone. Community colleges, with an enrollment of 11.6 million students, representing 45% of all U.S. undergraduates, could be a major solution. Microsoft recognizes, however, that community colleges face special challenges: IT curricula are not standardized, technology used in classrooms is often outdated, and there are no systematic professional development programs to keep faculty up to date. Microsoft’s $50 million five-year initiative was aimed at all three problems. In addition to contributing money and products, Microsoft sent employee volunteers to colleges to assess needs, contribute to curriculum development, and create faculty development institutes. Microsoft has achieved results that have benefited many communities while having a direct-and potentially significant-impact on the company.
Quan hệ đối tác Working Connections của Microsoft với Hiệp hội Cao đẳng Cộng đồng Hoa Kỳ (AACC) là một ví dụ điển hình về cơ hội chia sẻ giá trị phát sinh từ các khoản đầu tư trong bối cảnh. Sự thiếu hụt nhân lực công nghệ thông tin là một hạn chế đáng kể đối với sự phát triển của Microsoft; hiện tại, có hơn 450.000 vị trí CNTT chưa được tuyển dụng chỉ riêng ở Hoa Kỳ. Các trường cao đẳng cộng đồng, với 11,6 triệu sinh viên đăng ký, chiếm 45% tổng số sinh viên đại học Hoa Kỳ, có thể là một giải pháp lớn. Tuy nhiên, Microsoft nhận ra rằng các trường cao đẳng cộng đồng phải đối mặt với những thách thức đặc biệt: chương trình giảng dạy CNTT không được chuẩn hóa, công nghệ sử dụng trong lớp học thường lỗi thời và không có chương trình phát triển chuyên môn có hệ thống để giúp giảng viên luôn cập nhật. Sáng kiến 5 năm trị giá 50 triệu USD của Microsoft nhằm vào cả ba vấn đề. Ngoài việc đóng góp tiền và sản phẩm, Microsoft còn cử nhân viên tình nguyện đến các trường đại học để đánh giá nhu cầu, đóng góp vào việc phát triển chương trình giảng dạy và thành lập các viện phát triển giảng viên. Microsoft đã đạt được những kết quả mang lại lợi ích cho nhiều cộng đồng đồng thời có tác động trực tiếp và có thể có tác động đáng kể đến công ty.
G.
At the heart of any strategy is a unique value proposition: a set of needs a company can meet for its chosen customers that others cannot. The most strategic CSR occurs when a company adds a social dimension to its value proposition, making social impact integral to the overall strategy. Consider Whole Foods Market, whose value proposition is to sell organic, natural, and healthy food products to customers who are passionate about food and the environment. The company’s sourcing emphasises purchases from local farmers through each store’s procurement process. Buyers screen out foods containing any of nearly 100 common ingredients that the company considers unhealthy or environmentally damaging. The same standards apply to products made internally. Whole Foods’ commitment to natural and environmentally friendly operating practices extends well beyond sourcing. Stores are constructed using a minimum of virgin raw materials. Recently, the company purchased renewable wind energy credits equal to 100% of its electricity use in all of its stores and facilities, the only Fortune 500 company to offset its electricity consumption entirely. Spoiled produce and biodegradable waste are trucked to regional centers for composting. Whole Foods’ vehicles are being converted to run on biofuels. Even the cleaning products used in its stores are environmentally friendly. And through its philanthropy, the company has created the Animal Compassion Foundation to develop more natural and humane ways of raising farm animals. In short, nearly every aspect of the company’s value chain reinforces the social dimensions of its value proposition, distinguishing Whole Foods from its competitors.
Trọng tâm của bất kỳ chiến lược nào là một đề xuất giá trị duy nhất: một tập hợp các nhu cầu mà một công ty có thể đáp ứng cho những khách hàng đã chọn của mình mà những công ty khác không thể đáp ứng. CSR chiến lược nhất xảy ra khi một công ty bổ sung khía cạnh xã hội vào đề xuất giá trị của mình, làm cho tác động xã hội trở thành một phần không thể thiếu trong chiến lược tổng thể. Hãy xem xét Whole Foods Market, nơi có đề xuất giá trị là bán các sản phẩm thực phẩm hữu cơ, tự nhiên và tốt cho sức khỏe cho những khách hàng yêu thích thực phẩm và môi trường. Việc tìm nguồn cung ứng của công ty nhấn mạnh việc mua hàng từ nông dân địa phương thông qua quy trình mua sắm của mỗi cửa hàng. Người mua sàng lọc các loại thực phẩm có chứa bất kỳ thành phần nào trong số gần 100 thành phần phổ biến mà công ty cho là không tốt cho sức khỏe hoặc gây hại cho môi trường. Các tiêu chuẩn tương tự áp dụng cho các sản phẩm được sản xuất nội bộ. Cam kết của Whole Foods đối với các hoạt động vận hành tự nhiên và thân thiện với môi trường còn vượt ra ngoài phạm vi tìm nguồn cung ứng. Các cửa hàng được xây dựng bằng cách sử dụng tối thiểu nguyên liệu thô. Gần đây, công ty đã mua các khoản tín dụng năng lượng gió tái tạo bằng 100% lượng điện sử dụng tại tất cả các cửa hàng và cơ sở của mình, công ty duy nhất trong danh sách Fortune 500 bù đắp hoàn toàn lượng điện tiêu thụ. Sản phẩm hư hỏng và chất thải có thể phân hủy sinh học được vận chuyển đến các trung tâm khu vực để làm phân trộn. Các phương tiện của Whole Foods đang được chuyển đổi để chạy bằng nhiên liệu sinh học. Ngay cả các sản phẩm làm sạch được sử dụng trong các cửa hàng của nó cũng thân thiện với môi trường. Và thông qua hoạt động từ thiện của mình, công ty đã thành lập Quỹ Từ thiện Động vật để phát triển các phương pháp chăn nuôi động vật trang trại tự nhiên và nhân đạo hơn. Tóm lại, gần như mọi khía cạnh trong chuỗi giá trị của công ty đều củng cố các khía cạnh xã hội trong đề xuất giá trị của công ty, giúp phân biệt Whole Foods với các đối thủ cạnh tranh.
2. Câu hỏi
Questions 14-20
Reading passage has seven paragraphs, A–G
Choose the correct heading for each paragraph from the list of heading below.
Write the correct number, i-viii, in boxes 14-20 on your answer sheet.
List of Headings
- i. How CSR may help one business to expand
- ii. CSR in many aspects of a company’s business
- iii. A CSR initiative without a financial gain
- iv. Lack of action by the state of social issues
- v. Drives or pressures motivate companies to address CSR
- vi. The past illustrates business are responsible for future outcomes
- vii. Companies applying CSR should be selective
- viii. Reasons that business and society benefit each other14. Paragraph A
15. Paragraph B
16. Paragraph C
17. Paragraph D
18. Paragraph E
19. Paragraph F
20. Paragraph G
Questions 21-22
Complete the summary below.
Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage of each answer.
Write your answers in boxes 21-22 on your answer sheet
The implement of CSR, HOW?
Promotion of CSR requires the understanding of interdependence between business and society. Corporations workers’ productivity generally needs healthcare, education, and given 21………….. Restrictions imposed by the government and companies both protect consumers from being treated unfairly. Improvement of the safety standard can reduce the 22………….. of accidents in the workplace. Similarly society becomes a pool of more human needs and aspirations
Questions 23-26
Look at the following opinions or deeds (Questions 23-26) and the list of companies below.
Match each opinion or deed with the correct company, A, B or C.
Write the correct letter, A, B or C in boxes 23-26 on your answer sheet.
NB You may use any letter more than once
- A. General Electronics
- B. Microsoft
- C. Whole Foods Market
23. The disposable waste
24. The way company purchases as goods
25. Helping the undeveloped
26. Ensuring the people have the latest information
3. Phân tích đáp án
Question 14
Đoạn A nói về sự ra đời của thuật ngữ CSR ( trách nhiệm xã hội của những doanh nghiệp). Và đoạn cuối có nói lên lý do vì sao doanh nghiệp nên có trách nhiệm này: “ improve a company’s image, strengthen its brand, enliven morale and even raise the value of its stock”, nghĩa là để cải thiện hình ảnh công ty, làm vững mạnh thương hiệu, khuyến khích tinh thần làm việc và thậm chí là để nâng giá trị cho cổ phiếu của nó. Đây chính là những động lực (drives) cũng như sức ép ( pressures) để các doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội.
ĐÁP ÁN: v. Những động lực và sức ép khích lệ những công ty giải quyết vấn đề CSR.
Question 15
Đoạn B câu chủ đề ở đầu đoạn : “ To advance CSR, we must root it in……society”, nghĩa là để phát triển CSR, chúng ta phải đặt nó vào bối cảnh rộng lớn về mối quan hệ qua lại giữa 1 doanh nghiệp và xã hội. Và “ Successful corporations need a healthy society” ( Những doanh nghiệp thành công cần 1 xã hội vững mạnh), và “ At the same time, a healthy society needs successful companies” ( Cùng lúc đó, 1 xã hội vững mạnh cũng cần những công ty thành công).
ĐÁP ÁN: viii. Những lý do tại sao doanh nghiệp và xã hội có thể mang lại lợi ích cho nhau.
Question 16
Đoạn này nói về ví dụ trong quá khứ minh họa cho những gì doanh nghiệp làm trong quá khứ có thể gây hại đến tương lai: “ Asbestos, now understood as a serious…..the results”, nghĩa là A-mi-ăng, bây giờ được hiểu là 1 hiểm họa lớn đối với sức khỏe, từng được nghĩ là an toàn vào đầu những năm 1990, trong bối cảnh trình độ khoa học lúc bấy giờ. Bằng chứng về những hiểm họa này rõ ràng hơn trong hơn 50 năm sau, và nhiều công ty đã phải chịu trách nhiệm cho điều họ gây ra. Rất nhiều công ty thất bại trong việc dự tính hậu quả đã bị phá sản sau khi kết quả được đưa ra.
ĐÁP ÁN: vi. Quá khứ chứng minh rằng doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm cho những kết quả trong tương lai.
Question 17
Đoạn D câu chủ đề nằm ở đầu : “ No business can solve all of society’s problems or bear the cost of doing so. Instead, each company must select issues that intersect with its particular business”, tức là không doanh nghiệp nào có thể giải quyết tất cả những vấn đề của xã hội hoặc là chi trả nổi chi phí để làm điều đó. Thay vì vậy, mỗi công ty nên chọn ra những vấn đề mà đi kèm với từng loại hình doanh nghiệp.
ĐÁP ÁN: vii. Những công ty áp dụng CSR nên được chọn lọc.
Question 18
Đoạn này nói về 1 sáng kiến của công ty GE để giúp đỡ cộng đồng nhưng không mang lại lợi ích về tài chính: “ A good example is General Electronics’s program to adopt….as well”, nghĩa là 1 ví dụ tiêu biểu là chương trình của General Electronics đỡ đầu cho các trường cấp 3 hoạt động không tốt gần 1 vài cơ sở ở Mỹ của nó. Công ty đã góp trong khoảng 250000 đến 1 triệu đô trong 5 năm và đóng góp hiện vật”. Tuy rằng điều này “create goodwill and improve relations with local governments and other constituencies” ( thể hiện thiện chí và cải thiện mối quan hệ với chính quyền địa phương và những cử tri khác, nhưng “ it remains incidental to the company’s business ( nó vẫn chỉ là phụ đối với công việc kinh doanh).
ĐÁP ÁN: iii. Sáng kiến về CSR mà không có lợi ích tài chính.
Question 19
Đoạn này câu chủ đề nằm ở đầu: “ Microsoft’s Working Connections partnership with the…..in context”, nghĩa là sự liên doanh giữa Microsoft’s Working Connections với Hiệp hội các trường Cao đẳng ở Mỹ là 1 ví dụ điển hình về cơ hội cùng chia sẻ giá trị nhờ vào sự đầu tư. Bên dưới ta thấy “Microsoft has achieved results that have benefited….on the company”, nghĩa là Microsoft đã đạt được những kết quả mà có lợi cho rất nhiều cộng đồng và có ảnh hưởng quan trọng đến công ty.
ĐÁP ÁN: i. CSR giúp 1 doanh nghiệp mở rộng như thế nào.
Question 20
Đoạn này lấy ví dụ về Whole foods market là công ty đã có trách nhiệm xã hội trong các khía cạnh của việc kinh doanh: “ The company’s sourcing emphasises purchases from local farmers who are passionate about food and the environment” ( việc lấy nguồn hàng của công ty nhất thiết là từ những gia đình ở địa phương mà có quan tâm đến thực phẩm và môi trường), “ Stores are constructed using a minimum of virgin raw materials” ( những cửa hàng được xây dựng sử dụng tối thiểu lượng nguyên vật liệu thô),….
ĐÁP ÁN: ii. CSR trong các khía cạnh của 1 doanh nghiệp.
Question 21
Keywords: workers’ productivity, needs, healthcare, education
Thông tin ở đoạn B câu thứ 3: “ Education, health care and equal opportunity are essential to a productive workforce”, nghĩa là giáo dục, chăm sóc sức khỏe và cơ hội công bằng đều là thiết yếu đối với 1 lực lượng lao động năng suất cao.
ĐÁP ÁN: equal opportunity
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
workers’ productivity | a productive workforce |
needs | are essential to |
Question 22
Keywords: Improvements, safety standards, reduce, accidents
Thông tin ở đoạn B câu 4: “ Safe products and working conditions not only attract customers but lower the internal costs of accidents”, nghĩa là sản phẩm và điều kiện làm việc an toàn không chỉ thu hút khách hàng mà còn giảm chi phí nội bộ cho tai nạn.
ĐÁP ÁN: internal costs
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
safety standard | safe products and working conditions |
reduce | lower |
Question 23
Keywords: disposable waste
Thông tin ở đoạn G: “ Spoiled produce and biodegradable waste are trucked to regional centers for composting”, nghĩa là những sản phẩm bị hỏng hoặc là rác thải có thể phân hủy được chở đến những khu trung tâm khác để làm phân bón.
ĐÁP ÁN: C
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
an environmentally-friendly way | compositing |
Question 24
Keywords: the way, company, purchases
Thông tin ở đoạn G: “ The company’s sourcing emphasises…..environment”, nghĩa là việc lấy nguồn hàng của công ty nhất thiết là từ những gia đình ở địa phương mà có quan tâm đến thực phẩm và môi trường.
ĐÁP ÁN: C
Question 25
Keywords: Help, the undeveloped
Thông tin ở đoạn E: “ A good example is General Electronics….U.S facilities”, nghĩa là 1 ví dụ tiêu biểu là chương trình của General Electronics đỡ đầu cho các trường cấp 3 hoạt động không tốt gần 1 vài cơ sở ở Mỹ của nó.
ĐÁP ÁN: A
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
undeveloped | underperforming |
helping | adopt |
Question 26
Keywords: Ensure, people, have latest information
Thông tin ở đoạn F: “ there are no systematic professional development program to keep faculty up to date…all three problems”, nghĩa là không có chương trình phát triển chuyên nghiệp nào để giúp cho các cán bộ trong khoa có thể cập nhật thông tin. Microsoft đã giải quyết tất cả 3 vấn đề.
ĐÁP ÁN: B
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
ensuring | keep |
latest | up to date |
Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?
Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng
Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.
Passage 3: The Significant Role of Mother Tongue in Education
1. Bài đọc và bản dịch tiếng Việt
The Significant Role of Mother Tongue in Education
Vai trò quan trọng của tiếng mẹ đẻ trong giáo dục
One consequence of population mobility is an increasing diversity within schools. To illustrate, in the city of Toronto in Canada, 58% of kindergarten pupils come from homes where English is not the usual language of communication. Schools in Europe and North America have experienced this diversity for years, and educational policies and practices vary widely between countries and even within countries. Some political parties and groups search for ways to solve the problem of diverse communities and their integration in schools and society. However, they see few positive consequences for the host society and worry that this diversity threatens the identity of the host society. Consequently, they promote unfortunate educational policies that will make the “problem” disappear. If students retain their culture and language, they are viewed as less capable of identifying with the mainstream culture and learning the mainstream language of the society.
Một hệ quả của sự dịch chuyển dân số là sự đa dạng ngày càng tăng trong các trường học. Để minh họa, tại thành phố Toronto ở Canada, 58% học sinh mẫu giáo đến từ những gia đình mà tiếng Anh không phải là ngôn ngữ giao tiếp thông thường. Các trường học ở Châu Âu và Bắc Mỹ đã trải qua sự đa dạng này trong nhiều năm, đồng thời các chính sách và thực tiễn giáo dục rất khác nhau giữa các quốc gia và thậm chí trong các quốc gia. Một số đảng và nhóm chính trị tìm cách giải quyết vấn đề của các cộng đồng đa dạng và sự hòa nhập của họ trong trường học và xã hội. Tuy nhiên, họ thấy ít hậu quả tích cực đối với xã hội chủ nhà và lo lắng rằng sự đa dạng này đe dọa bản sắc của xã hội chủ nhà. Do đó, họ thúc đẩy các chính sách giáo dục không may sẽ làm cho “vấn đề” biến mất. Nếu học sinh giữ nguyên văn hóa và ngôn ngữ của mình, họ được coi là ít có khả năng đồng nhất với nền văn hóa chính thống và học ngôn ngữ chính thống của xã hội.
The challenge for educators and policy-makers is to shape the evolution of national identity in such a way that rights of all citizens (including school children) are respected, and the cultural, linguistic, and economic resources of the nation are maximised. To waste the resources of the nation by discouraging children from developing their mother tongues is quite simply unintelligent from the point of view of national self-interest. A first step in providing an appropriate education for culturally and linguistically diverse children is to examine what the existing research says about the role of children’s mother tongues in their educational development.
Thách thức đối với các nhà giáo dục và các nhà hoạch định chính sách là định hình sự phát triển của bản sắc dân tộc theo cách sao cho các quyền của mọi công dân (bao gồm cả học sinh) được tôn trọng, đồng thời các nguồn lực kinh tế và ngôn ngữ văn hóa của quốc gia được tối đa hóa. Lãng phí nguồn lực của quốc gia bằng cách ngăn cản trẻ em phát triển tiếng mẹ đẻ của chúng đơn giản là không thông minh xét từ quan điểm lợi ích quốc gia. Bước đầu tiên trong việc cung cấp một nền giáo dục phù hợp cho trẻ em với sự đa dạng về văn hóa và ngôn ngữ là xem xét nghiên cứu hiện tại nói gì về vai trò của tiếng mẹ đẻ của trẻ em trong việc phát triển giáo dục của chúng.
In fact, the research is very clear. When children continue to develop their abilities in two or more languages throughout their primary school, they gain a deeper understanding of language and how to use it effectively. They have more practice in processing language, especially when they develop literacy in both. More than 150 research studies conducted during the past 25 years strongly support what Goethe, the famous eighteenth-century German philosopher, once said: the person who knows only one language does not truly know that language. Research suggests that bilingual children may also develop more flexibility in their thinking as a result of processing information through two different languages.
Trong thực tế, nghiên cứu là rất rõ ràng. Khi trẻ tiếp tục phát triển khả năng của mình bằng hai ngôn ngữ trở lên trong suốt trường tiểu học, trẻ sẽ hiểu sâu hơn về ngôn ngữ và cách sử dụng ngôn ngữ đó một cách hiệu quả. Họ có nhiều thực hành hơn trong việc xử lý ngôn ngữ, đặc biệt là khi họ phát triển khả năng đọc viết ở cả hai. Hơn 150 cuộc nghiên cứu được thực hiện trong suốt 25 năm qua ủng hộ mạnh mẽ điều mà Goethe, nhà triết học nổi tiếng người Đức thế kỷ 18, từng nói: người chỉ biết một ngôn ngữ thì không thực sự biết ngôn ngữ đó. Nghiên cứu cho thấy rằng trẻ song ngữ cũng có thể phát triển tư duy linh hoạt hơn nhờ xử lý thông tin bằng hai ngôn ngữ khác nhau.
The level of development of children’s mother tongue is a strong predictor of their second language development. Children who come to school with a solid foundation in their mother tongue develop stronger literacy abilities in the school language. When parents and other caregivers (e.g. grandparents) are able to spend time with their children and tell stories or discuss issues with them in a way that develops their mother tongue, children come to school well-prepared to learn the school language and succeed educationally. Children’s knowledge and skills transfer across languages from the mother tongue to the school language. Transfer across languages can be two-way: both languages nurture each other when the educational environment permits children access to both languages.
Mức độ phát triển của tiếng mẹ đẻ của trẻ em là một yếu tố dự báo mạnh mẽ cho sự phát triển ngôn ngữ thứ hai của chúng. Trẻ em đến trường với nền tảng vững chắc về tiếng mẹ đẻ sẽ phát triển khả năng đọc viết tốt hơn bằng ngôn ngữ của trường. Khi cha mẹ và những người chăm sóc khác (ví dụ: ông bà) có thể dành thời gian cho con cái của họ và kể chuyện hoặc thảo luận các vấn đề với chúng theo cách phát triển tiếng mẹ đẻ của chúng, thì trẻ em đến trường được chuẩn bị tốt để học ngôn ngữ của trường và thành công về mặt giáo dục. Kiến thức và kỹ năng của trẻ chuyển giao qua các ngôn ngữ từ tiếng mẹ đẻ sang ngôn ngữ học đường. Chuyển giao giữa các ngôn ngữ có thể là hai chiều: cả hai ngôn ngữ nuôi dưỡng lẫn nhau khi môi trường giáo dục cho phép trẻ em tiếp cận với cả hai ngôn ngữ.
Some educators and parents are suspicious of mother tongue-based teaching programs because they worry that they take time away from the majority language. For example, in a bilingual program when 50% of the time is spent teaching through children’s home language and 50% through the majority language, surely children won’t progress as far in the latter? One of the most strongly established findings of educational research, however, is that well implemented bilingual programs can promote literacy and subject-matter knowledge in a minority language without any negative effects on children’s development in the majority language. Within Europe, the Foyer program in Belgium, which develops children’s speaking and literacy abilities in three languages (their mother tongue, Dutch and French), most clearly illustrates the benefits of bilingual and trilingual education (see Cummins, 2000).
Một số nhà giáo dục và phụ huynh nghi ngờ về các chương trình giảng dạy dựa trên tiếng mẹ đẻ vì họ lo lắng rằng chúng sẽ làm mất thời gian của ngôn ngữ đa số. Ví dụ, trong một chương trình song ngữ khi 50% thời lượng dạy qua ngôn ngữ mẹ đẻ của trẻ và 50% qua ngôn ngữ đa số, chắc chắn trẻ sẽ không tiến xa về sau? Tuy nhiên, một trong những phát hiện mạnh mẽ nhất của nghiên cứu giáo dục là các chương trình song ngữ được triển khai tốt có thể thúc đẩy khả năng đọc viết và kiến thức về chủ đề bằng ngôn ngữ thiểu số mà không có bất kỳ tác động tiêu cực nào đối với sự phát triển của trẻ em bằng ngôn ngữ đa số. Ở châu Âu, chương trình Foyer ở Bỉ, giúp phát triển khả năng nói và đọc viết của trẻ bằng ba ngôn ngữ (tiếng mẹ đẻ, tiếng Hà Lan và tiếng Pháp), minh họa rõ ràng nhất những lợi ích của giáo dục song ngữ và ba ngôn ngữ (xem Cummins, 2000).
It is easy to understand how this happens. When children are learning through a minority language, they are learning concepts and intellectual skills too. Pupils who know how to tell the time in their mother tongue understand the concept of telling time. In order to tell time in the majority language, they do not need to re-learn the concept. Similarly, at more advanced stages, there is transfer across languages in other skills such as knowing how to distinguish the main idea from the supporting details of a written passage or story, and distinguishing fact from opinion. Studies of secondary school pupils are providing interesting findings in this area, and it would be worth extending this research.
Thật dễ hiểu làm thế nào điều này xảy ra. Khi trẻ học thông qua một ngôn ngữ thiểu số, chúng cũng đang học các khái niệm và kỹ năng trí tuệ. Học sinh biết cách đọc giờ bằng tiếng mẹ đẻ hiểu được khái niệm về giờ. Để biết thời gian trong ngôn ngữ đa số, họ không cần phải học lại khái niệm này. Tương tự, ở các giai đoạn nâng cao hơn, có sự chuyển giao giữa các ngôn ngữ ở các kỹ năng khác, chẳng hạn như biết cách phân biệt ý chính với các chi tiết hỗ trợ của một đoạn văn hoặc câu chuyện và phân biệt sự thật với ý kiến. Các nghiên cứu về học sinh trung học đang cung cấp những phát hiện thú vị trong lĩnh vực này và sẽ rất đáng để mở rộng nghiên cứu này.
Many people marvel at how quickly bilingual children seem to “pick up” conversational skills in the majority language at school (although it takes much longer for them to catch up with native speakers in academic language skills). However, educators are often much less aware of how quickly children can lose their ability to use their mother tongue, even in the home context. The extent and rapidity of language loss will vary according to the concentration of families from a particular linguistic group in the neighborhood. Where the mother tongue is used extensively in the community, then language loss among young children will be less. However, where language communities are not concentrated in particular neighborhoods, children can lose their ability to communicate in their mother tongue within 2-3 years of starting school. They may retain receptive skills in the language but they will use the majority language, in speaking with their peers and siblings and in responding to their parents. By the time children become adolescents, the linguistic division between parents and children has become an emotional chasm. Pupils frequently become alienated from the cultures of both home and school with predictable results.
Nhiều người ngạc nhiên về việc trẻ em song ngữ dường như “tiếp thu” các kỹ năng đàm thoại bằng ngôn ngữ đa số ở trường nhanh như thế nào (mặc dù chúng mất nhiều thời gian hơn để bắt kịp người bản ngữ về các kỹ năng ngôn ngữ học thuật). Tuy nhiên, các nhà giáo dục thường ít nhận thức được việc trẻ em có thể mất khả năng sử dụng tiếng mẹ đẻ nhanh như thế nào, ngay cả trong bối cảnh gia đình. Mức độ và tốc độ mất ngôn ngữ sẽ khác nhau tùy theo mức độ tập trung của các gia đình từ một nhóm ngôn ngữ cụ thể trong khu phố. Ở đâu tiếng mẹ đẻ được sử dụng rộng rãi trong cộng đồng, thì tình trạng thất thoát ngôn ngữ ở trẻ nhỏ sẽ ít hơn. Tuy nhiên, ở những nơi cộng đồng ngôn ngữ không tập trung ở những khu dân cư cụ thể, trẻ có thể mất khả năng giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ trong vòng 2-3 năm kể từ khi bắt đầu đi học. Các em có thể giữ được các kỹ năng tiếp thu ngôn ngữ nhưng các em sẽ sử dụng ngôn ngữ đa số, khi nói chuyện với bạn bè và anh chị em của mình và khi trả lời cha mẹ. Khi trẻ bước vào tuổi vị thành niên, sự khác biệt về ngôn ngữ giữa cha mẹ và con cái đã trở thành một hố sâu ngăn cách về mặt cảm xúc. Học sinh thường trở nên xa lạ với nền văn hóa của cả gia đình và trường học với những kết quả có thể đoán trước được.
2. Câu hỏi
Questions 27-30
Choose the correct letter, A, B, C or D.
Write the correct letter in boxes 27-30 on your answer sheet.
27. What point did the writer make in the second paragraph?
- A. Some present studies on children’s mother tongues are misleading.
- B. A culturally rich education programme benefits some children more than others.
- C. Bilingual children can make a valuable contribution to the wealth of a country.
- D. The law on mother toungue use at shool should be strengthened.
28. Why does the writer refer to something that Goethe said?
- A. to lend weight to his argument
- B. to contradict some research
- C. to introduce a new concept
- D. to update current thinking
29. The writer believes that when young children have a firm grasp of their mother tongue
- A. they can teach older family members what they learnt at school.
- B. they go on to do much better throughout their time at school.
- C. they can read stories about their cultural background.
- D. they develop stronger relationships with their family than with their peers
30. Why are some people suspicious about mother tongue-based teaching programmes?
- A. They worry that children will be slow to learn to read in either language.
- B. They think that children will confuse words in the two languages
- C. They believe that the programmes will make children less interested in their lessons.
- D. They fear that the programmes will use up valuable time in the school day
Questions 31-35
Complete the summary using the list of word, A-J, below
Write the correct letter, A-J, in boxes 31-35 on your answer sheet.
- A. teachers
- B. schools
- C. dislocation
- D. rate
- E. time
- F. family
- G. communication
- H. type
- I. ability
- J. area
Bilingual Children
It was often recorded that bilingual children acquire the 31………. to converse in the majority language remarkably quickly. The fact that the mother tongue can disappear at a similar 32………. is less well understood. This phenomenon depends, to a certain extent, on the proposition of people with the same linguistic background that have settled in a particular 33………….. If this is limited, children are likely to lose the active use of their mother tongue. And thus no longer employ it even with 34…………. ,although they may still understand it. It follows that teenager children in these circumstances experience a sense of 35……………. in relation to all aspects of their lives.
Questions 36-40
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage?
In boxes 36-40 on your answer sheet write
- YES if the statement agrees with the views of the writer
- NO if the statement contradicts the views of the writer
- NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this
36. Less than half of the children who attend kindergarten in Toronto have English as their mother tongue
37. Research proves that learning the host country language at school can have an adverse effect on a child’s mother tongue.
38. The Foyer program is accepted by the French education system
39. Bilingual children are taught to tell the time earlier than monolingual children.
40. Bilingual children can apply reading comprehension strategies acquired in one language when reading in the other.
3. Phân tích đáp án
Question 27
Thông tin ở đoạn 2: “ To waste the resources of the nation by….national self-interest”, nghĩa là lãng phí nguồn tài nguyên của quốc gia bằng cách ngăn cản chúng phát triển tiếng mẹ đẻ đơn giản là quá kém thông minh khi nhìn nhận từ quan điểm về lợi ích đất nước.
ĐÁP ÁN: C. Những đứa trẻ song ngữ có thể có những đóng góp giá trị cho sự giàu có của 1 quốc gia.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
unwise | simply unintelligent |
limit | discouraging |
Question 28
Thông tin ở đoạn 3, đầu tiên tác giả đưa ra ý kiến của mình: “ When children continue to develop their abilities…..effectively, nghĩa là khi trẻ con tiếp tục phát triển khả năng về 2 hay nhiều hơn 2 ngôn ngữ trong những năm tiểu học, chúng sẽ hiểu biết sâu sắc hơn về ngôn ngữ và làm thế nào để sử dụng nó hiệu quả. Bên dưới tác giả trích lời của Goethe, nhà triết học nổi tiếng người Đức: người chỉ biết 1 ngôn ngữ thì chưa thật sự biết ngôn ngữ đó. -> Tác giả thêm câu này vào để làm vững thêm ý kiến ban đầu của mình.
ĐÁP ÁN: A. Thêm sức nặng cho quan điểm của mình.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
lend weight | strongly support |
Question 29
Keywords: young children, firm grasp, mother tongue
Thông tin ở đoạn 4: “ Children who come to school with a solid foundation….in the school language”, nghĩa là những đứa trẻ đến trường với nền tảng tiếng mẹ đẻ vững chắc phát triển sẽ phát triển khả năng ngôn ngữ ở trường tốt hơn, và “ children come to school well-prepared
ĐÁP ÁN: B. Chúng sẽ tiếp tục làm tốt hơn trong thời gian ở trường.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
have a firm grasp of their mother tongue | with a solid foundation in their mother tongue |
young children | children |
go on to do much better | develop stronger literacy abilities |
Question 30
Keywords: Why, some people, suspicious, mother tongue- based programmes
Thông tin ở đoạn 5: “ some educators and parents are suspicious of…..the majority language”, nghĩa là 1 vài nhà giáo dục và các phụ huynh nghi ngờ những chương trình dạy học dựa vào ngôn ngữ mẹ đẻ bởi vì họ lo lắng rằng chúng sẽ chiếm mất thời gian dành cho ngôn ngữ chính.
ĐÁP ÁN: D. Họ sợ rằng những chương trình này sẽ chiếm mất khoảng thời gian giá trị ở trường.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
They fear that | they worry that |
use up valuable time | take time away |
Question 31
Keywords: bilingual children, acquire, converse, majority language, quickly
Thông tin ở đoạn cuối: “ Many people marvel at……at school”, nghĩa là rất nhiều người ngạc nhiên về sự nhanh chóng làm chủ được những kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ chính ở trường của những đứa trẻ song ngữ.
ĐÁP ÁN: I. Năng lực
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
acquire | pick up |
remarkably quickly | how quickly |
Question 32
Keywords: mother tongue, disappear, less well understood
Thông tin ở đoạn cuối: “ However, educators are often much less aware of….context”, nghĩa là tuy nhiên, những nhà giáo dục lại ít nhận thức được rằng trẻ em cũng mất đi khả năng sử dụng tiếng mẹ đẻ nhanh như thế, thậm chí là trong bối cảnh ở gia đình.
ĐÁP ÁN: D. Tốc độ
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
mother tongue can disappear | can lose their ability to use their mother tongue |
less well understood | much less aware |
Question 33
Keywords: people, same linguistic background, settled in
Thông tin ở đoạn cuối: “ The extent and rapidity of language loss will vary….the neighborhood”, nghĩa là Phạm vi và tốc độ của việc mất đi khả năng ngôn ngữ sẽ khác nhau tùy thuộc vào độ tập trung đông đúc của những gia đình sử dụng chung 1 nhóm ngôn ngữ ở khu vực của họ.
ĐÁP ÁN: J. Khu vực
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
this phenomenon | language loss |
depends | vary according to |
Question 34
Keywords: limited, children, lose active use, no longer employ, understand
Thông tin ở đoạn cuối: “ However, where the language communities are not concentrated in particular neighborhoods….”. Nghĩa là, tuy nhiên, nơi mà những cộng đồng ngôn ngữ không tập trung, trẻ con có thể mấy khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ mẹ đẻ trong 2-3 năm đi học. Chúng có thể vẫn lĩnh hội được tiếng mẹ đẻ, nhưng chúng sẽ dùng ngôn ngữ chính để nói chuyện với bạn bè, anh chị em và bố mẹ.
ĐÁP ÁN: family (siblings and parents).
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
children are likely to lose the active use of their mother tongue | they will use the majority language |
Question 35
Keywords: teenager, experience, sense
Thông tin ở đoạn cuối câu cuối: “Pupils frequently alienated from…..results”, nghĩa là học sinh thường xuyên cảm thấy bị tách biệt khỏi văn hóa của các gia đình và trường học với những kết quả có thể dự báo trước.
ĐÁP ÁN: dislocation
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
in relation to all aspects of their lives | the cultures of both home and school |
Question 36
Keywords: Less than half, children, Toronto, English, mother tongue
Thông tin ở đoạn đầu câu 2: “ To illustrate, in the city of Toronto in Canada, 58% of….communication”, nghĩa là ví dụ, ở thành phố Toronto của Canada, 58% học sinh mẫu giáo đến từ những gia đình nơi mà Tiếng Anh không phải là ngôn ngữ giao tiếp thông dụng.
ĐÁP ÁN: YES
Question 37
Keywords: Research, learning host country language, have adverse effect, mother tongue
Thông tin về research có ở đoạn 3: “ the research is clear. When children continue to develop…use it effectively”, nghĩa là nghiên cứu rất rõ ràng, khi trẻ em tiếp tục phát triển khả năng về 1 hay 2 ngôn ngữ nữa trong khi học tiểu học, chúng sẽ hiểu hơn về ngôn ngữ và làm sao để sử dụng nó hiệu quả. Và : “ Research suggests that bilingual children….two different languages”, nghĩa là nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những đứa trẻ song ngữ cũng có thể phát triển sự linh hoạt trong việc suy nghĩ như là kết quả của quá trình xử lý thông tin giữa 2 ngôn ngữ khác biệt. Không hề có thông tin về việc học ngôn ngữ của nước chủ nhà có ảnh hưởng tiêu cực đến ngôn ngữ mẹ đẻ.
ĐÁP ÁN: NOT GIVEN
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
learning the host country language …. a child’s mother tongue | bilingual children |
Question 38
Keywords: Foyer program, accepted, French education system
Thông tin ở đoạn 3 từ cuối lên: “ Within Europe, the Foyer program in Belgium, which develops….Dutch and French”, nghĩa là ở châu Âu, chương trình Foyer ở Bỉ, phát triển năng lực nói và đọc viết của học sinh -> chương trình này phát triển ở Bỉ, không phải ở Pháp.
ĐÁP ÁN: NO
Question 39
Keywords: Bilingual children, taught, tell time earlier, monolingual children
Thông tin về tell the time ở đoạn thứ 2 từ cuối lên: “ Pupils who know how to tell the time in their mother tongue understand….concept”, nghĩa là những học sinh mà biết nói giờ bằng tiếng mẹ đẻ hiểu được khái niệm về nói giờ. Để nói thời gian bằng ngôn ngữ chính, họ phải học lại khái niệm. Tuy nhiên không có thông tin về việc trẻ em song ngữ được dạy nói giờ trước trẻ em chỉ nói 1 ngôn ngữ.
ĐÁP ÁN: NOT GIVEN
Question 40
Keywords: Bilingual children, apply reading strategies, one language, when reading the other
Thông tin ở đoạn thứ 2 từ cuối lên: “ Similarly, at more advanced stages, there is transfer across languages….story”, nghĩa là tương tự, ở những giai đoạn cao hơn, có 1 sự chuyển đổi giữa các ngôn ngữ về những kỹ năng khác ví dụ như là cách tách ý chính ra khỏi ý phụ của 1 bài viết hoặc 1 câu chuyện.
ĐÁP ÁN: YES
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
reading comprehension strategies | knowing how to distinguish the main idea from the supporting details of a written passage or story/ distinguish fact from opinion |
acquired in one language when reading in the other | transfer across languages |
Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+
Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao
- Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
- Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
- Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp
Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.
[/stu]