1. Do you often look at yourself in the mirror?
Actually I don’t. I’m not a good-looking person and mirrors remind me of that so I just quickly glance at myself before going out to make sure I look all right.
Từ vựng hay trong bài:
- Good-looking (adj): ưa nhìn
- Glance at (v): liếc qua
Dịch:
Thực ra thì không. Tôi không phải là đứa ưa nhìn và các tấm gương nhắc tôi về việc đó, vì thế tôi chỉ liếc qua mình nhanh trong gương trước khi đi ra ngoài để đảm bảo tôi trông ổn thôi.
2. Do you often buy mirrors?
Not really. I mean I only get a new one when mine is broken. The first mirror was a gift from my mother when I turned 10 years old. It reminded me of the time when I got mature as a young lady and when I started to take pride in my appearance.
Từ vựng hay trong bài:
- Take pride in one’s appearance (id): để ý đến ngoại hình của ai
Dịch:
Không hẳn là như vậy. Ý tôi là tôi chỉ mua cái mới khi cái trước bị vỡ. Cái gương đầu tiên là quà của mẹ tôi khi tôi được 10 tuổi. Nó nhắc nhở tôi về thời gian mà tôi trưởng thành thành một cô gái trẻ và khi tôi bắt đầu chú ý đến ngoại hình của mình.
3. Do you think mirrors are necessary ornaments?
Yes, absolutely. Whether we like it or not, it is still a presentable and decorative matter. We’re judged partly by how we look and how we dress. That doesn’t mean we need thick makeup and designer clothing, but I think we should at least take a look at ourselves and notice which visible flaws the mirror highlights.
Từ vựng hay trong bài:
- Presentable (adj): mang tính trưng bày
- Judge (v): đánh giá
- Flaw (n): thiếu sót, sai lầm
Dịch:
Vâng, chắc chắn là vậy rồi. Bất kể chúng ta có thích nó hay không thì nó vẫn là vật mang tính trưng bày và trang trí.. Chúng ta thường bị đánh giá bởi việc chúng ta trông như thế nào và ăn mặc như thế nào. Điều này thì không đồng nghĩa với việc chúng ta cần trang điểm nhiều hay mặc đồ thiết kế, nhưng tôi nghĩ ít nhất chúng ta cũng cần để ý bản thân cũng như chú ý đến những thiếu sót và chiếc gương đã chỉ cho chúng ta thấy.