Đáp án IELTS Listening Cambridge 12 Test 8 – Transcript & Answers

Section 1: Cycle tour leader applicant enquiry 

1. Phân tích câu hỏi

Questions 1–10: Complete the notes below. Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.

Cycle tour leader: Applicant enquiry
(Trưởng đoàn du lịch đạp xe)

(Example) Name: Margaret Smith
(Tên: Margaret Smith)

About the applicant:

• wants a 1 ……………. job
• will soon start work as a 2 ………………..
• has led cycle trips in 3 ……………….
• interested in being a leader of a cycling trip for families
• is currently doing voluntary work with members of a 4 ……………….. club
• available for five months from the 1st of 5 ………………….
• can’t eat 6 ………………..

Thông tin ứng viên:
• muốn một công việc …………….
• sẽ sớm bắt đầu làm công việc của một ……………..
• đã dẫn các tour đạp xe ở ……………..
• muốn trở thành trưởng đoàn một chuyến đi đạp xe cho gia đình
• đang là tình nguyện viên ở một câu lạc bộ ……………..
• rảnh 5 tháng từ ngày 1 tháng ……………..
• không thể ăn ………………

→ Cả sáu câu đều cần một danh từ, riêng câu 1 và 4 có thể điền một tính từ
• Câu 1 chỉ một kiểu công việc hoặc đặc điểm của công việc Margaret muốn.
• Câu 2 chỉ một nghề nghiệp Margaret sắp làm.
• Câu 3 chỉ một địa điểm nơi Margaret đã dẫn tour xe đạp.
• Câu 4 chỉ một loại câu lạc bộ Margaret đang làm tình nguyện viên.
• Câu 5 chỉ một tháng mà Margaret bắt đầu rảnh.
• Câu 6 chỉ một loại thực phẩm Margaret không thể ăn.

Contact details:

• address: 27 7 ……………..Place, Dumfries
• postcode: 8 ………………

Thông tin liên hệ
• địa chỉ: 27 …………… Place, Dumfries
• mã bưu điện: ……………….

→ Câu 27 cần điền một danh từ chỉ tên riêng của khu vực Margaret sống
→ Câu 28 cần một dãy số và chữ chỉ mã bưu điện.

Interview:

• interview at 2.30 pm on 9 ………………
• will plan a short 10 …………….. about being a tour guide

Phỏng vấn:
• phỏng vấn lúc 2:30 ngày ……………..
• chuẩn bị một ……………. ngắn về việc trở thành một hướng dẫn viên du lịch

→ Câu 9 cần điền từ chỉ thời gian, giới từ “on” đồng nghĩa từ cần điền là thứ hoặc ngày.
→ Câu 10 cần điền một danh từ chỉ một thứ Margaret phải chuẩn bị liên quan đến việc trở thành hướng dẫn viên du lịch.

2. Giải thích đáp án

Bob: Hello, Pembroke Cycling Holidays, Bob speaking.
Bob: Xin chào, chúng tôi là Nghỉ lễ Đạp xe Pembroke, Bob xin nghe.

Margaret: Oh hello. I’ve seen your advert for people to lead cycle trips. Are you the right person to speak to?
Margaret: Ồ, xin chào. Tôi đã thấy quảng cáo của các anh tìm người dẫn các tour xe đạp. Anh có phải người thích hợp để tôi nói chuyện về việc đó không?

Bob: Yes, I am. Could I have your name, please?
Bob: Vâng. Tôi có thể biết tên của chị là gì không?

Margaret: It’s Margaret Smith.
Margaret: Tôi là Margaret Smith.

Bob: Are you looking for a permanent job, Margaret?
Bob: Chị đang tìm một công việc lâu dài hả Margaret?

Margaret: No, temporary [Q1]. I’ve got a permanent job starting in a few months’ time, and I want to do something else until then.
Margaret: Không, thời vụ thôi. Tôi sẽ làm việc cố định bắt đầu sau vài tháng nữa và tôi muốn làm việc gì đó từ đây cho đến lúc đó.

Bob: What work do you do?
Bob: Chị làm công việc gì?

Margaret: This will probably sound crazy – I used to be a lawyer, and then I made a complete career change and I’m going to be a doctor [Q2]. I’ve just finished my training.
Margaret: Điều này nghe có vẻ điên rồ – Tôi từng là một luật sư, sau đó tôi đã đổi nghề và tôi sẽ trở thành một bác sĩ. Tôi vừa mới hoàn thành khóa đào tạo của mình.

Bob: Right. And have you had any experience of leading cycle trips?
Bob: OK. Và chị đã có bất kỳ kinh nghiệm gì về các tour xe đạp chưa?

Margaret: Yes, I’ve led several bike tours in Africa [Q3]. The trip to India that I had arranged to lead next month has now been cancelled, so when I saw you were advertising for tour leaders, I decided to apply.
Margaret: Rồi, tôi đã dẫn một số tour du lịch bằng xe đạp ở Châu Phi. Chuyến đi đến Ấn Độ mà tôi đã sắp xếp để dẫn vào tháng tới nay đã bị hủy bỏ, vì vậy khi tôi thấy các anh tuyển trưởng đoàn du lịch, tôi đã quyết định nộp đơn.

Bob: OK. Now we normally have two or three leaders on a trip, depending on the size of the group. Some tours are for very experienced cyclists, but we’ve got a tour coming up soon in Spain, which is proving so popular we need an additional leader. It’s a cycling holiday for families. Would that suit you?
Bob: Được rồi. Chúng tôi thường có hai hoặc ba trưởng đoàn trong một chuyến đi, tùy thuộc vào số lượng thành viên. Một số tour dành cho những người đi xe đạp đã có nhiều kinh nghiệm, nhưng chúng tôi sắp có một tour ở Tây Ban Nha mà nhiều người yêu thích và chúng tôi cần thêm một trưởng đoàn. Đó là một kỳ nghỉ đạp xe cho các gia đình. Có phù hợp với chị không?

Margaret: It certainly would. I enjoy working with children, and I probably need some more experience before I go on a really challenging trip.
Margaret: Chắc chắn là có. Tôi thích làm việc với trẻ em và có lẽ tôi cần thêm một số kinh nghiệm trước khi bắt đầu một chuyến đi thực sự đầy thử thách.

Bob: That tour includes several teenagers: have you worked with that age group before?
Bob: Chuyến đi đó bao gồm một số thanh thiếu niên: bạn đã từng làm việc với nhóm tuổi đó chưa?

Margaret: Yes, I’m a volunteer worker in a youth club [Q4], where I help people to improve their cycling skills. Before that, I helped out in a cycling club where I taught beginners.
Margaret: Rồi, tôi là nhân viên tình nguyện trong một câu lạc bộ thanh niên, nơi tôi giúp mọi người cải thiện kỹ năng đi xe đạp của họ. Trước đó, tôi đã làm trong một câu lạc bộ đạp xe, nơi tôi dạy những người mới bắt đầu.

Bob: Well, that’s great. Now the trip I mentioned is just for a fortnight, but there might be the possibility of leading other tours after that. Would that fit in with your plans?
Bob: Chà, thật tuyệt. Bây giờ chuyến đi mà tôi đã đề cập chỉ trong hai tuần, nhưng có thể có khả năng dẫn các tour khác sau đó. Có phù hợp với kế hoạch của chị không?

Margaret: That’d be fine. I’ll be free for five months. My job is due to start on October the 2nd, and I’m available from May 1st until late September [Q5].
Margaret: Sẽ ổn thôi. Tôi rảnh trong năm tháng. Công việc của tôi sẽ bắt đầu vào ngày 2 tháng 10 và tôi rảnh từ ngày 1 tháng 5 đến cuối tháng 9.

Bob: Good. Now is there anything I need to know about the food you eat? We usually have one or two people in the group who don’t eat meat or have some sort of food allergy, so we’re always very careful about that.
Bob: Tuyệt. Giờ tôi muốn biết chị có vấn đề gì với chuyện ăn uống không? Chúng tôi thường có một hoặc hai người trong nhóm không ăn thịt hoặc bị dị ứng thực phẩm nào đó, vì vậy chúng tôi luôn rất cẩn thận về điều đó.

Margaret: Yes, I’m allergic to cheese [Q6]. Would that be a problem?
Margaret: Vâng, tôi bị dị ứng với pho mát. Đó sẽ là một vấn đề chứ?

Bob: No, as long as we have enough notice, we can deal with that.
Bob: Không, miễn là chúng tôi được thông báo, chúng tôi có thể giải quyết việc đó.

Margaret: That’s great.
Margaret: Thật tuyệt.

Margaret: It sounds really interesting – would you like me to fill in an application form?
Margaret: Nghe thật thú vị – anh có muốn tôi điền vào đơn đăng ký không?

Bob: Yes, please. Where should I post it to?
Bob: Vâng, chị làm đi. Tôi nên gửi nó đến đâu?

Margaret: Could you send it to 27 Arbuthnot Place, A-R-B-U-T-H-N-O-T – Place, Dumfries? [Q7] Margaret: Anh có thể gửi nó đến 27 Arbuthnot Place, A-R-B-U-T-H-N-O-T – Place, Dumfries không?

Bob: And what’s the postcode, please?
Bob: Mã bưu điện là gì?

Margaret: DG7 4PH[Q8].
Margaret: DG7 4PH.

Bob: Was that P Papa or B Bravo?
Bob: P Papa hay B Bravo?

Margaret: P Pара.
Margaret: P Pара.

Bob: Got that. If you could return the application form by Friday this week, we can interview you on Tuesday next week. Say 2:30 [Q9]. Would that be possible for you?
Bob: Tôi hiểu rồi. Nếu chị có thể gửi lại đơn đăng ký trước Thứ Sáu tuần này, chúng tôi có thể phỏng vấn chị vào Thứ Ba tuần sau. Hai giờ rưỡi được không?

Margaret: Yes, it’s fine. You’re quite a long way from where I live, so I’ll drive over on Monday. Should I bring anything to the interview?
Margaret: Vâng, được anh. Chỗ anh khá xa so với nơi tôi sống, vì vậy tôi sẽ lái xe qua vào thứ Hai. Tôi có nên mang theo bất cứ thứ gì đến buổi phỏng vấn không?

Bob: We’ll have your application form, of course, but we’ll need to see any certificates you’ve got that are relevant, in cycling, first aid, or whatever.
Bob: Tất nhiên, chúng tôi sẽ có đơn đăng ký của chị, nhưng chúng tôi sẽ cần xem bất kỳ chứng chỉ nào chị có, về đi xe đạp, sơ cứu, hoặc bất cứ điều gì.

Margaret: ОК.
Margaret: ОК.

Bob: And at the interview we’d like to find out about your experience of being a tour guide, so could you prepare a ten-minute talk about that, please? [Q10] You don’t need slides or any complicated equipment – just some notes.
Bob: Và tại cuộc phỏng vấn, chúng tôi muốn tìm hiểu về kinh nghiệm làm hướng dẫn viên du lịch của chị, vậy chị có thể chuẩn bị một bài nói dài 10 phút về điều đó được không? Chị không cần slide hoặc bất kỳ thiết bị phức tạp nào – chỉ cần mẩu giấy ghi chú là được.

Margaret: Right. I’ll start thinking about that straightaway!
Margaret: OK. Tôi sẽ nghĩ về điều đó ngay!

Bob: Good. Well, we’ll look forward to receiving your application form, and we’ll contact you to confirm the interview.
Bob: Tốt. Chúng tôi mong nhận được đơn đăng ký của chị và chúng tôi sẽ liên hệ với chị để xác nhận cuộc phỏng vấn.

Margaret: Thanks very much.
Margaret: Cảm ơn rất nhiều.

Bob: Thank you, Margaret. Goodbye.
Bob: Cảm ơn, Margaret. Tạm biệt.

Margaret: Bye.
Margaret: Tạm biệt.

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong transcript
Q1. temporary  
Q2. doctor  soon start work as a doctor I’m going to be a doctor
Q3. Africa  has led cycle trips in Africa I’ve led several bike tours in Africa
Q4. youth  is doing voluntary work with members of a youth club I’m a volunteer worker in a youth club
Q5. May things from your kitchen stuff that everyone has in the kitchen
Q6. cheese   can’t eat cheese I’m allergic to cheese
Q7. Arbuthnot      
Q8. DG7 4PH     
Q9. Tuesday 
Q10. talk/ presentation   plan a short talk prepare a ten-minute talk

3. Từ vựng

  • permanent (adj)
    Nghĩa: ​lasting for a long time or for all time in the future; existing all the time
    Ví dụ: They are now living together on a permanent basis.
  • allergic to something (adj)
    Nghĩa: having an allergy to something
    Ví dụ: I like cats but unfortunately I’m allergic to them.
  • first aid (noun)
    Nghĩa: [uncountable] ​simple medical treatment that is given to somebody before a doctor comes or before the person can be taken to a hospital
    Ví dụ: While one of you gives first aid, the other should call an ambulance.

Subscribe để mở khóa

Sau khi Subscribe toàn bộ nội dung sẽ được mở ra cho bạn

Loading...

Section 2: Visiting the sheepmarket area/ Art and history in the sheepmarket 

1. Phân tích câu hỏi

Questions 11-14: Choose the correct letter, A, B or C. 

Visiting the Sheepmarket area
(Tham quan khu vực Sheepmarket)

11. Which is the most rapidly-growing group of residents in the Sheepmarket area? 

  • A. young professional people 
  • B. students from the university 
  • C. employees in the local market 

→ Dịch: Nhóm dân cư nào tăng nhanh nhất ở khu vực Sheepmarket: người làm việc trẻ, sinh viên đại học hay nhân viên ở chợ địa phương?

→ Chú ý keywords “most rapidly-growing” và “Sheepmarket”; đáp án là nhóm cư dân có tốc độ gia tăng NHANH NHẤT trong khu vực.

12. The speaker recommends the side streets in the Sheepmarket for their 

  • A. international restaurants. 
  • B. historical buildings. 
  • C. arts and crafts. 

→ Dịch: Người nói đề xuất nên đến các con ngõ ở khu vực Sheepmarket vì ở đó có các nhà hàng quốc tế/ tòa nhà lịch sử/ nghệ thuật thủ công.

→ Chú ý keywords “speaker” và “side streets”; đáp án là điểm đặc biệt của các con ngõ ở khu vực, người nói nhắc tới và RẤT ĐỀ XUẤT 

13. Clothes designed by entrants for the Young Fashion competition must 

  • A. be modelled by the designers themselves. 
  • B. be inspired by aspects of contemporary culture. 
  • C. be made from locally produced materials. 

→ Dịch: Quần áo thiết kế bởi các ứng viên trong cuộc thi Thời Trang Trẻ phải được mặc mẫu bởi chính nhà thiết kế của nó/ phải được lấy cảm hứng từ những khía cạnh của văn hóa đương đại/ phải được làm từ chất liệu được sản xuất tại chính khu vực.

→ Chú ý keywords “clothes”, “Young Fashion competition” và “must”; đáp án là một điều BẮT BUỘC cuộc thi Thời Trang Trẻ liên quan đến quần áo được thiết kế.

14. Car parking is free in some car parks if you 

  • A. stay for less than an hour. 
  • B. buy something in the shops. 
  • C. park in the evenings or at weekends.

→ Dịch: Miễn phí để xe ở một số chỗ để xe nếu bạn ở đây ít hơn 1 tiếng/ mua đồ ở cửa hàng/ đỗ vào buổi tối hoặc cuối tuần.

→ Chú ý keywords “car parking” và “free”; đáp án là điều kiện để được miễn phí đậu xe.

Questions 15 – 20

Label the map below

Write the correct letter, A-I, next to Questions 15-20

  • 15. The Reynolds House                              ……………
  • 16. The Thumb                                              ……………
  • 17. The Museum                                           ……………
  • 18. The Contemporary Art Gallery              ……………
  • 19. The Warner Gallery                                ……………
  • 20. Nucleus                                                   ……………

→ Trong bài nghe, người nói sẽ nhắc đến các địa điểm theo thứ tự của câu hỏi, sau đó mô tả vị trí của địa điểm đó trên biểu đồ. 

Có hai nhóm từ vựng chính cần chú ý khi lắng nghe mô tả: 1 – các địa điểm đã được cho sẵn trên biểu đồ và 2 – từ vựng chỉ vị trí/ hướng 

2. Giải thích đáp án

Welcome to this podcast about the Sheepmarket, which is one of the oldest parts of the city. As its name suggests, there was originally a market here where farmers brought their sheep, but now it’s been redeveloped into a buzzing, vibrant area of the city, which is also home to one of the city’s fastest-growing communities. The nearby university has always meant the area’s popular with students, who come in to enjoy the lively nightlife, but now graduates embarking on careers in the worlds of fashion and design are buying up the new apartments recently built here to replace the small houses where the market workers used to live [Q11].
Chào mừng bạn đến với số phát sóng này về Sheepmarket, là một trong những khu vực lâu đời nhất của thành phố. Như tên gọi của nó, ban đầu có một khu chợ ở đây, nơi những người nông dân mang cừu của họ đến, nhưng bây giờ nó đã được tái phát triển thành một khu vực náo nhiệt, sôi động của thành phố, cũng là nơi có một trong những cộng đồng phát triển nhanh nhất của thành phố. Trường đại học gần đây đồng nghĩa với việc khu vực này rất phổ biến với sinh viên, những người đến để tận hưởng cuộc sống về đêm sôi động, nhưng giờ đây, các sinh viên tốt nghiệp bắt đầu sự nghiệp trong thế giới thời trang và thiết kế đang mua những căn hộ mới được xây dựng gần đây để thay thế những ngôi nhà nhỏ nơi những người làm ở chợ từng sống.

The narrow old side streets are great places for finding original pictures, jewellery and ceramics [Q12] which won’t break the bank, as well as local produce like fruit and vegetables. There’s also lots of pavement cafes where you can have a coffee and watch tourists from all over the world go by. The oldest buildings in the area are on the main streets, including the city’s first department store, built in the 1880s, which is still open today.
Những con ngõ cổ kính nhỏ hẹp là nơi tuyệt vời để bạn mua tranh ảnh, đồ trang sức và đồ gốm nguyên bản mà không tốn quá nhiều tiền cũng như các sản phẩm địa phương như trái cây và rau quả. Ngoài ra còn có rất nhiều quán cà phê vỉa hè, nơi bạn có thể uống cà phê và ngắm nhìn khách du lịch từ khắp nơi trên thế giới đi qua. Các tòa nhà lâu đời nhất trong khu vực nằm trên các con phố chính, bao gồm cả cửa hàng bách hóa đầu tiên của thành phố, được xây dựng vào những năm 1880, vẫn mở cửa cho đến ngày nay.

The Sheepmarket is a centre for fashion, and there’s a policy of encouraging new young designers. The Young Fashion competition is open to local young people who are passionate about fashion. This year they’ve been asked to design an outfit based on ideas from the music and technology that’s part of their everyday life [Q13], using both natural and man-made fibres. The garments will be judged by a panel of experts and fashion designers, and the winning entries will be modelled at a special gala evening.
Sheepmarket là trung tâm thời trang và có chính sách khuyến khích các nhà thiết kế trẻ mới. Cuộc thi Thời trang trẻ dành cho các bạn trẻ trong nước đam mê thời trang. Năm nay, họ được yêu cầu thiết kế một bộ trang phục dựa trên ý tưởng từ âm nhạc và công nghệ là một phần trong cuộc sống hàng ngày của họ, sử dụng cả sợi tự nhiên và nhân tạo. Các sản phẩm may mặc sẽ được đánh giá bởi một hội đồng gồm các chuyên gia và nhà thiết kế thời trang, và các tác phẩm đoạt giải sẽ được làm mẫu tại một buổi dạ tiệc đặc biệt.

Parking at the Sheepmarket is easy. There are plenty of pay and display car parking spaces on the roadsides which are fine if you just want to stay for an hour or two, but if you want to spend the day there it’s better to park in one of the four underground car parks. It’s not expensive and if you can present a receipt from one of the local stores, you’ll not be charged at all [Q14]. After six pm many of the car parks have a flat rate which varies but it is usually very reasonable.
Đậu xe tại Sheepmarket rất dễ dàng. Có rất nhiều chỗ đậu xe ô tô có máy ‘trả phí và hiển thị’ trên lề đường, điều này rất tốt nếu bạn chỉ muốn ở lại một hoặc hai giờ, nhưng nếu bạn muốn dành cả ngày ở đó, tốt hơn là nên đậu ở một trong bốn bãi đậu xe dưới tầng hầm. Nó không đắt và nếu bạn có thể xuất trình biên lai từ một trong những cửa hàng địa phương, bạn sẽ không bị tính phí. Sau sáu giờ chiều, nhiều bãi đậu xe có mức phí cố định khác nhau nhưng thường rất hợp lý.

The Sheepmarket is one of the main centres for art and history in the whole of the country. If you look at our map, you’ll see some of the main attractions there. Most visitors start from Crawley Road, at the bottom of the map. The Reynolds House is one of the oldest houses in the city and is open to the public. It’s on the north side of Crawley Road, next to the footpath that leads to the public gardens [Q15].
Sheepmarket là một trong những trung tâm nghệ thuật và lịch sử chính của cả nước. Nếu bạn nhìn vào bản đồ của chúng tôi, bạn sẽ thấy một số điểm tham quan chính ở đó. Hầu hết khách du lịch bắt đầu từ Crawley Road, ở cuối bản đồ. Reynolds House là một trong những ngôi nhà lâu đời nhất trong thành phố và mở cửa cho công chúng tham quan. Nó ở phía bắc của Crawley Road, bên cạnh lối đi bộ dẫn đến các khu vườn công cộng.

The area’s particularly interesting for its unusual sculptures. ‘The Thumb’ is just what its name suggests, but it’s about 10 metres high. You’ll see it on Hill Road, across the road from the Bank [Q16].
Khu vực này đặc biệt thú vị với các tác phẩm điêu khắc đặc biệt của nó. ‘The Thumb’ đúng như tên gọi của nó, nhưng nó cao khoảng 10 mét. Bạn sẽ thấy nó trên đường Hill, đối diện với Ngân hàng.

The Museum’s got a particularly fine collection of New Zealand landscapes. It’s on the east side of the Sheepmarket, on City Road. It’s on the other side of the road from the public gardens, immediately facing the junction with Hill Road [Q17].
Bảo tàng có một bộ sưu tập tuyệt vời về phong cảnh New Zealand. Nó ở phía đông của Sheepmarket, trên City Road. Nó ở phía bên kia đường ngược hướng vườn công cộng, đối diện trực tiếp với nút giao với Hill Road.

The Contemporary Art Gallery is on a little road that leads off Station Square, not far from the public gardens. The road ends at the gallery – it doesn’t go anywhere else [Q18]. That’s open every day except Mondays.
Phòng trưng bày Nghệ thuật Đương đại nằm trên một con đường nhỏ dẫn ra từ Station Square, không xa vườn công cộng. Cuối con đường là phòng trưng bày – đến đó là hết đường không dẫn đến đâu khác nữa. Phòng trưng bày mở cửa hàng ngày trừ Thứ Hai.

The Warner Gallery specialises in 19th-century art. It’s on City Road, near the junction with Crawley Road, on the same side of the road as the public gardens [Q19]. It’s open on weekdays from 9 to 5, and entry is free.
Phòng trưng bày Warner chuyên về nghệ thuật thế kỷ 19. Nó nằm trên City Road, gần giao lộ với Crawley Road, cùng phía đường với vườn công cộng. Nó mở cửa vào các ngày trong tuần từ 9h đến 5h và vào cửa miễn phí.

Finally, if you’re interested in purchasing high-quality artwork, the place to go is Nucleus. You need to go from Crawley Road up through Station Square and east along Hill Road until you get to a small winding road turning off. Go up there and it’s on your right [Q20] – if you get to City Road you’ve gone too far.
Cuối cùng, nếu bạn quan tâm đến việc mua các tác phẩm nghệ thuật chất lượng cao, nơi các bạn nên đến là Nucleus. Bạn cần đi từ Crawley Road đi lên qua Station Square và về phía Đông dọc theo Hill Road cho đến khi bạn đến một con đường nhỏ ngoằn ngoèo rẽ ra. Đi vào đó và nó ở bên phải của bạn – nếu bạn đến City Road thì bạn đã đi quá rồi.

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong transcript
Q11. A young professional people graduates embarking on career  
The most rapidly-growing group one of the city’s fastest-growing communities

Lựa chọn B có được nhắc đến, nhưng sinh viên không sống ở đây, chỉ đến đây để thưởng thức buổi đêm sôi động
Lựa chọn C có nhắc đến nhưng là trong quá khứ (used to live) 

Q12. C arts and crafts original pictures, jewellery and ceramics

Lựa chọn A không nhắc đến
Lựa chọn B có nhắc đến (historical buildings = the oldest buildings) nhưng ở trên con phố chính chứ không phải ở phố phụ 

Q13. B inspired by aspects of contemporary culture based on ideas from the music and technology that’s part of their everyday life

Lựa chọn A không nhắc đến
Lựa chọn C không chính xác, bài nghe chỉ nhắc đến các sản phẩm thời trang có thể làm từ vải tự nhiên hay nhân tạo chứ không nói đến nguồn gốc 

Q14. B buy something in the shops present a receipt from one of the local stores
free  you’ll not be charged at all

Lựa chọn A không phù hợp vì nếu đỗ ít hơn 1 giờ thì đỗ ven đường
Lựa chọn C là sai vì đỗ buổi tối vẫn có phí (in the evenings = after six pm; free >< have a flat rate

Q15. H
Q16. C
Q17. F
Q18. G
Q19. I
Q20. B

3. Từ vựng

  • embark on something (phrasal verb) /ɪmˈbɑːk/: bắt đầu
    ENG: (formal) to start to do something new or difficult
  • flat rate (noun) /ˌflæt ˈreɪt/: tỷ lệ cố định
    ENG: ​a price that is the same for everyone and in all situations
  • buzz (verb) /bʌz/: náo nhiệt
    ENG: to be full of excitement, activity, etc.
  • not break the bank (idiom): không tốn kém
    ENG: (informal, humorous) if you say something won’t break the bank, you mean that it won’t cost a lot of money, or more than you can afford
  • garment (noun) /ˈɡɑːmənt/: đồ may mặc
    ENG: (formal) a piece of clothing

Section 3: Presentation on film adaptations of Shakespeare’s play 

1. Phân tích câu hỏi

Questions 21-24: Complete the table below. Write ONE WORD ONLY for each answer.

Stages of presentation
(Giai đoạn thuyết trình)
Work still to be done
(Công việc cần làm)
Introduce Giannetti’s book containing a 21 …………….. of adaptations
(Giới thiệu sách của Giannetti bao gồm một ………………. các tác phẩm chuyển thể)
→ cần điền một danh từ chỉ một thứ trong sách của Giannetti, liên quan đến các tác phẩm chuyển thể.
Organise notes
(Sắp xếp các ghi chú)
Ask class to suggest the 22 …………….. adaptations
(Hỏi lớp đưa ra các tác phẩm chuyển thể …………………)
→ cần một tính từ hoặc danh từ chỉ loại tác phẩm chuyển thể hoặc tính chất của các tác phẩm đó mà lớp học được yêu cầu nói ra.
No further work needed
(Không cần làm việc gì thêm)
Present Rachel Malchow’s ideas
(Thuyết trình ý tưởng của Rachel Malchow)
Prepare some 23 ………………
(Chuẩn bị một số …………….)
→ cần điền một danh từ chỉ một thứ cần được chuẩn bị.
Discuss relationship between adaptations and 24 …………….. at the time of making the film
(Thảo luận mối quan hệ giữa các tác phẩm chuyển thể và …………….. ở thời điểm làm phim)
→ cần điền một danh từ có mối quan hệ với các tác phẩm chuyển thể được đưa ra thảo luận.
No further work needed
(Không cần làm việc gì thêm)

Questions 25-30: Choose SIX answers from the box and write the correct letter, A-G, next to questions 25-30.

What do the speakers say about each of the following films?
(Người nói nhận xét gì về các bộ phim sau?)

Comments (Nhận xét)

  • A. clearly shows the historical period
    (thể hiện rõ thời kỳ lịch sử)
  • B. contains only parts of the play
    (chỉ bao gồm vài phần của vở kịch)
  • C. is too similar to another kind of film
    (quá giống với một thể loại phim khác)
  • D. turned out to be unpopular with audiences
    (hóa ra lại không phổ biến với khán giả)
  • E. presents the play in a different period from the original(thể hiện vở kịch ở một thời kỳ khác so với bản gốc)
  • F. sets the original in a different country
    (đặt bản gốc ở một đất nước khác)
  • G. incorporates a variety of art forms
    (tích hợp nhiều hình thức nghệ thuật)

Films 

  • 25. Ran
  • 26. Much Ado About Nothing
  • 27. Romeo & Juliet
  • 28. Hamlet
  • 29. Prospero’s Books
  • 30. Looking for Richard

→ Chú ý các keywords (được gạch chân) trong bảng “nhận xét”. Sau đó, nhìn qua tên các bộ phim – chúng sẽ được nhắc đến theo thứ tự câu hỏi từ 25 – 30.

2. Giải thích đáp án

Katie: Joe, you know I’m giving a presentation in our film studies class next week?
Katie: Joe, bạn biết tớ sẽ thuyết trình trong lớp học về điện ảnh của chúng ta vào tuần tới phải không? 

Joe: Yes.
Joe: Ừ. 

Katie: Well, could we discuss it? I could do with getting someone else’s opinion.
Katie: Chà, chúng ta có thể thảo luận về nó không? Tớ muốn lấy ý kiến từ người khác. 

Joe: Of course, Katie. What are you going to talk about?
Joe: Tất nhiên được rồi, Katie. Bạn sẽ nói về điều gì? 

Katie: It’s about film adaptations of Shakespeare’s plays. I’ve got very interested in all the different approaches that film directors take.
Katie: Tớ sẽ thuyết trình về phim chuyển thể từ các vở kịch của Shakespeare. Tớ rất quan tâm đến tất cả các cách tiếp cận khác nhau mà các đạo diễn phim thực hiện. 

Joe: Uhuh.
Joe: Uhuh. 

Katie: So I thought I’d start with Giannetti, who’s a professor of film and literature, and in one of his books he came up with a straightforward classification of film adaptations based on how faithful they are to the original plays and novels [Q21].
Katie: Tớ nghĩ tớ sẽ bắt đầu với Giannetti, một giáo sư về điện ảnh và văn học, và trong một cuốn sách của mình, ông đã đưa ra cách phân loại đơn giản các phim chuyển thể dựa trên mức độ trung thành của chúng với các vở kịch và tiểu thuyết gốc. 

Joe: Right.
Joe: OK. 

Katie: I’ve already made some notes on that, so I just need to sort those out before the presentation. I thought that next, I’d ask the class to come up with the worst examples of Shakespeare adaptations that they’ve seen and to say why [Q22]. That should be more fun than having their favourite versions.
Katie: Tớ đã ghi một số ghi chú về điều đó, vì vậy tớ chỉ cần sắp xếp lại các ý trước khi trình bày. Tớ nghĩ rằng tiếp theo, tớ sẽ yêu cầu cả lớp đưa ra những ví dụ tồi tệ nhất về các tác phẩm chuyển thể của Shakespeare mà họ đã xem và nói lý do tại sao. Điều đó sẽ thú vị hơn là nói về phiên bản yêu thích của họ.

Joe: Yes, I can certainly think of a couple!
Joe: Ừ, tớ chắc chắn có một vài ví dụ như vậy! 

Katie: Right. Next, I want to talk about Rachel Malchow. I came across something on the internet about her work on film adaptations, and I was thinking of showing some film clips to illustrate her ideas.
Katie: OK. Tiếp theo, tớ muốn nói về Rachel Malchow. Tớ tìm thấy một vài điều trên internet về công việc chuyển thể phim của bà ấy và tớ đang nghĩ đến việc chiếu một số đoạn phim để minh họa cho ý tưởng của bà ấy. 

Joe: Will you have enough time, though? Both to prepare and during the presentation? After all, I doubt if you’ll be able to find all the clips you want.
Joe: Bạn có đủ thời gian không? Thời gian để chuẩn bị và thuyết trình? Hơn nữa, tớ còn không chắc bạn có thể tìm thấy tất cả các clip mình muốn không nữa kìa. 

Katie: Hmm. Perhaps you’re right. OK, well, I’d better do some slides instead, saying how various films relate to what she says [Q23]. That should encourage discussion.
Katie: Hừm. Có lẽ bạn đúng. Được rồi, thay vào đó, tớ nên làm một số slide, cho biết các bộ phim khác nhau liên quan như thế nào đến những gì bà ấy nói. Điều đó sẽ kích thích các bạn thảo luận. 

Joe: Mmm.
Joe: Ừm. 

Katie: Next, I want to say something about how plays may be chosen for adaptation because they’re concerned with issues of the time when the film is made [Q24].
Katie: Tiếp theo, tớ muốn nói điều gì đó về cách các vở kịch có thể được chọn để chuyển thể bởi vì họ quan tâm đến các vấn đề về thời điểm làm phim. 

Joe: You mean things like patriotism or the role of governments?
Joe: Ý bạn là những thứ như lòng yêu nước hay vai trò của chính phủ? 

Katie: Exactly. It’s quite tricky, but I’ve got a few ideas I’d like to discuss.
Katie: Chính xác. Nó khá phức tạp, nhưng tớ có một vài ý tưởng muốn thảo luận. 

Katie: And finally, I want to talk about a few adaptations that I think illustrate a range of approaches, and make some comments on them. Do you know the Japanese film Ran?
Katie: Và cuối cùng, tớ muốn nói về một vài chuyển thể mà tớ nghĩ minh họa cho một loạt các cách tiếp cận và đưa ra một số nhận xét về chúng. Bạn có biết bộ phim Nhật Bản Ran không?

Joe: I haven’t seen it. It was based on Shakespeare’s King Lear, wasn’t it?
Joe: Tớ chưa xem. Nó dựa trên tiểu thuyết King Lear của Shakespeare, phải không? 

Katie: That’s right. It was a very loose adaptation, using the same situation and story, but moving it to 16th century Japan instead of 16th century Britain [Q25]. So, for example, the king’s daughters become sons, because in Japanese culture at that time, women couldn’t succeed to the throne.
Katie: Đúng vậy. Đó là một bản chuyển thể không sát chút nào, sử dụng cùng một tình huống và câu chuyện, nhưng chuyển nó sang Nhật Bản thế kỷ 16 thay vì Anh Quốc thế kỷ 16. Vì vậy, ví dụ, con gái của nhà vua trở thành con trai, bởi vì trong văn hóa Nhật Bản vào thời điểm đó, phụ nữ không thể kế vị ngai vàng

Joe: OK. I hope you’re going to talk about the 1993 film of Much Ado About Nothing. I think that’s one of the best Shakespeare films. It really brings the play to life, doesn’t it?
Joe: OK. Tớ hy vọng bạn sẽ nói về bộ phim Many Ado About Nothing năm 1993. Tớ nghĩ đó là một trong những bộ phim hay nhất của Shakespeare. Nó thực sự làm cho vở kịch trở nên sống động nhỉ? 

Katie: Yes, I agree. And I think filming it in Italy, where the play is set makes you see what life was like at the time of the play [Q26].
Katie: Ừ, tớ đồng ý. Và tớ nghĩ việc quay bộ phim đó ở Ý, nơi vở kịch được dựng sẽ khiến bạn hình dung được cuộc sống vào thời điểm vở kịch trông như thế nào. 

Joe: Absolutely. Right, what’s next?
Joe: Hoàn toàn có thể. OK, tiếp theo là gì? 

Katie: Er next, I thought Romeo & Juliet, the 1996 film, which moves the action into the present day [Q27].
Katie: Tiếp theo, tớ nghĩ là Romeo & Juliet, bộ phim năm 1996, chuyển thể sang thời nay. 

Joe: Yes, it worked really well, I thought – changing the two feuding families in the original to two competing business empires, even though they’re speaking in the English of the original play.
Joe: Ừ, rất hiệu quả – thay đổi hai gia đình thù địch trong bản gốc thành hai đế chế kinh doanh cạnh tranh nhau, mặc dù họ nói bằng tiếng Anh trong vở kịch gốc. 

Katie: You’d expect it would sound really bizarre, but I found I soon got used to it.
Katie: Bạn có thể thấy khá kỳ lạ, nhưng mình thì quen rồi. 

Joe: Me too.
Joe: Tớ cũng vậy. 

Katie: Then I thought I’d include a real Hollywood film, one that’s intended to appeal to a mass commercial audience.
Katie: Sau đó, tớ nghĩ tớ sẽ đưa vào một bộ phim Hollywood, một bộ phim thu hút khán giả thương mại đại chúng. 

Joe: There must be quite a number of those.
Joe: Chắc hẳn có khá nhiều phim đó. 

Katie: Yes, but I’ve picked the 1996 film of Hamlet. It included every line of the text, but it’s more like a typical action hero movie [Q28] – there are loads of special effects, but no unifying interpretation of the play.
Katie: Ừ, nhưng tớ đã chọn bộ phim năm 1996 của Hamlet. Phim này bao gồm lại từng dòng chữ, nhưng nó giống như một bộ phim hành động anh hùng điển hình – có vô số hiệu ứng đặc biệt, nhưng không có cách giải thích thống nhất về vở kịch. 

Joe: All show and no substance.
Joe: Nghe thì hay nhưng lại chẳng có gì nổi bật. 

Katie: Exactly. Then there’s Prospero’s Books, based on The Tempest. That was really innovative, from a stylistic point of view.
Katie: Chính xác. Sau đó là Prospero’s Books, dựa trên The Tempest. Thực sự sáng tạo, từ quan điểm về phong cách.

Joe: Didn’t it include dance and singing and animation, as well as live actors?
Joe: Phim bao gồm khiêu vũ và ca hát và hoạt ảnh, cũng như các diễn viên người thật đúng không? 

Katie: Yes, it did [Q29]. I also want to mention Looking for Richard. Did you ever see it?
Katie: Đúng vậy. Tớ cũng muốn đề cập đến Looking for Richard. Bạn đã từng xem chưa? 

Joe: No, but I’ve read about it. It was a blend of a documentary with a few scenes from Richard III, wasn’t it?
Joe: Chưa, nhưng tớ đã đọc về nó. Đó là sự pha trộn giữa một bộ phim tài liệu với một vài cảnh từ Richard III, phải không? 

Katie: That’s right [Q30]. It’s more a way of looking into how people nowadays connect with the playwright – the play is really just the starting point. And that’ll be where I finish.
Katie: Đúng vậy. Đó là cách mọi người ngày nay kết nối với nhà viết kịch – vở kịch thực sự chỉ là điểm khởi đầu. Và đó sẽ là nơi tớ kết thúc bài thuyết trình. 

Joe: Well, it sounds as though it’ll be very interesting.
Joe: Chà, có vẻ như nó sẽ rất thú vị.

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong transcript
Q21. classification Giannetti’s book containing a classification of adaptations in one of his books, he came up with a straightforward classification of film adaptations
Q22. worst ask class to suggest the worst adaptations ask the class to come up with the worst examples of Shakespeare adaptations
Q23. slides prepare some slides I’d better do some slides instead
Q24. issues discuss relationship between adaptations and issues at the time of making the films say something about how plays may be chosen for adaptation … issues of the time when the film is made
Q25. F set in a different country moving it to 16th century Japan instead of 16th century Britain
Q26. A clearly shows the historical period makes you see what life was like at the time of the play
Q27. E presents in a different period moves the action into the present day
Q28. C too similar to another kind of film more like a typical action hero movie
Q29. G a variety of art forms dance and singing and animation
Q30. B contains only parts of the play a documentary with a few scenes from Richard III

3. Từ vựng

  • adaptation (noun)
    Nghĩa: [countable] a film, television drama or play that is based on a particular book or play but has been changed to suit the new medium
    Ví dụ: a screen adaptation of Shakespeare’s ‘Macbeth’.
  • the throne (noun)
    Nghĩa: [singular] the position of being a king or queen
    Ví dụ: Queen Elizabeth came/succeeded to the throne in 1952.
  • bizarre (adj)
    Nghĩa: very strange or unusual
    Ví dụ: a bizarre situation/incident/story

Section 4: Noise in cities

1. Phân tích câu hỏi

Questions 31-40: Complete the notes below. Write ONE WORD ONLY for each answer.

Noise in Cities
(Tiếng ồn trong thành phố)

Past research focused on noise level (measured in decibels) and people’s responses.
(Nghiên cứu trước đây tập trung vào mức độ ồn (đơn vị decibel) và phản ứng của con người)

Noise ‘maps’ 

• show that the highest noise levels are usually found on roads
• do not show other sources of noise, e.g. when windows are open or people’s neighbours are in their 31 ………………..
• ignore variations in people’s perceptions of noise
• have made people realize that the noise is a 32 ……………. issue that must be dealt with

Bản đồ tiếng ồn
• cho thấy mức độ ồn lớn nhất thường ở trên đường
• không cho thấy các nguồn gây ồn khác, ví dụ như khi cửa sổ mở hoặc hàng xóm ở ………….. của họ)
• bỏ qua sự khác nhau trong nhận thức của mỗi người về tiếng ồn
• khiến mọi người nhận ra rằng tiếng ồn là một vấn đề ………….. phải được giải quyết
→ Câu 31 cần một danh từ chỉ vị trí của những người hàng xóm liên quan đến nguồn gây tiếng ồn
→ Câu 32 cần một danh từ hoặc tính từ chỉ một loại vấn đề mà mọi người nghĩ cần phải giải quyết.

Problems caused by noise 

• sleep disturbance
• increase in amount of stress
• effect on the 33 ………………. of schoolchildren 

Vấn đề tiếng ồn gây ra
• mất ngủ
• căng thẳng cao
• ảnh hưởng ………….. của học sinh
→ Cần một danh từ chỉ một việc của học sinh bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn.

Different types of noise 

• Some noises can be considered pleasant e.g. the sound of a 34 …………. in a town
• To investigate this, researchers may use methods from 35 ………………. sciences e.g. questionnaires

Các dạng tiếng ồn khác nhau
• Một số tiếng ồn mang lại cảm giác dễ chịu, ví dụ tiếng của một ……………… trong một thị trấn
• Để nghiên cứu vấn đề này, các nhà nghiên cứu có thể sử dụng phương pháp từ khoa học ………………, ví dụ như bảng câu hỏi

→ Từ cần điền câu 34 là một danh từ chỉ một thứ tiếng động dễ chịu
→ Từ cần điền câu 35 là một danh từ hoặc tính từ chỉ một lĩnh vực khoa học.

What people want 

Plenty of activity in urban environments which are 36 …………………, but also allow people to relax
But architects and town planners
• do not get much 37 ……………….. in acoustics
• regard sound as the responsibility of engineers 

Những gì mọi người muốn
Nhiều hoạt động trong đô thị nơi mà ………………., nhưng cũng cho phép mọi người thư giãn
Nhưng kiến trúc sư và chuyên gia hoạch định đô thị
• không có nhiều ……………… trong thính học
• coi âm thanh như trách nhiệm của kỹ sư
→ Câu 36 cần một tính từ chỉ đặc điểm của môi trường đô thị.
→ Câu 37 cần một danh từ liên quan đến thính học mà kiến trúc sư và chuyên gia hoạch định đô thị không có nhiều.

Understanding sound as an art form 

We need to know
• how sound relates to 38 ………………..
• what can be learnt from psychology about the effects of sound
• whether physics can help us understand the 39 ……………….. of sound 

Hiểu được âm thanh là một dạng nghệ thuật
Chúng ta cần biết
• âm thanh liên quan thế nào đến …………….
• ta học được gì từ tâm lý học về ảnh hưởng của âm thanh
• liệu vật lý có thể giúp chúng ta hiểu được …………….. của âm thanh
→ Câu 38 cần một danh từ chỉ một thứ có quan hệ với âm thanh.
→ Câu 39 cần một danh từ chỉ một khía cạnh của âm thanh mà ta có thể hiểu nhờ vật lý.

Virtual reality programs 

• advantage: predict the effect of buildings
• current disadvantage: they are 40 ………………….

Chương trình thực tế ảo
• Ưu điểm: dự đoán ảnh hưởng của các tòa nhà
• Nhược điểm hiện tại: chúng ………………
→ Cần điền một tính từ chỉ nhược điểm hiện tại của thực tế ảo.

2. Giải thích đáp án

This lecture will be about the science of acoustics, the study of sound, in relation to urban environments such as cities. As an acoustic engineer myself, I think this is an area where we’re likely to see great changes. In the past, researching urban soundscapes was simple. We measured levels of sound in decibels, so I used to take my sound meter and I measured the noise somewhere, and then I might ask a sample of people to say at what level the sound became annoying.
Bài giảng này sẽ nói về thính học, nghiên cứu về âm thanh, liên quan đến môi trường đô thị như các thành phố. Bản thân là một kỹ sư âm thanh, tôi nghĩ đây là một lĩnh vực mà chúng ta có thể thấy những thay đổi lớn. Trước đây, việc nghiên cứu cảnh quan đô thị rất đơn giản. Chúng tôi đo mức độ âm thanh bằng decibel, vì vậy tôi thường mang theo máy đo âm thanh của mình và đo tiếng ồn ở đâu đó, và sau đó tôi có thể yêu cầu một số người cho biết mức âm thanh nào khiến họ khó chịu.

With data like this, acoustic engineers have been able to build up what we call noise maps, maps of the sound environment. But actually these aren’t a lot of use. What they do show is that the highest noise levels are generally on roads – well, that’s not really very surprising. But there’s quite a lot going on that these maps don’t show because they can’t capture the complex way that sound varies over time. So they ignore important issues such as the noise someone might hear from the open windows or gardens of their neighbors [Q31], and this sort of noise can be quite significant in summer. We don’t have any databases on this sort of information. As well as that, these records of sound levels take no account of the fact that people vary in their perceptions of noise – so someone like me with years of working in acoustics might be very different from you in that regard.
Với dữ liệu như thế này, các kỹ sư âm học có thể xây dựng cái mà chúng ta gọi là bản đồ tiếng ồn, bản đồ của môi trường âm thanh. Nhưng thực ra những thứ này không có nhiều công dụng. Họ cho rằng mức độ tiếng ồn cao nhất nói chung là ở trên đường – chà, điều đó không thực sự đáng ngạc nhiên. Nhưng có khá nhiều điều xảy ra mà những bản đồ này không hiển thị vì chúng không thể nắm bắt được cách thức phức tạp mà âm thanh thay đổi theo thời gian. Vì vậy, chúng bỏ qua các vấn đề quan trọng như tiếng ồn mà ai đó có thể nghe thấy từ cửa sổ mở hoặc khu vườn của hàng xóm của họ, và loại tiếng ồn này có thể khá lớn vào mùa hè. Chúng tôi không có bất kỳ cơ sở dữ liệu nào về loại thông tin này. Ngoài ra, những ghi chép về mức độ âm thanh này không tính đến thực tế là mọi người khác nhau trong cách nhìn nhận của họ về tiếng ồn – vì vậy một người như tôi với nhiều năm làm việc trong lĩnh vực âm thanh có thể rất khác bạn về vấn đề đó.

But anyway, even though these noise maps are fairly crude, they’ve been useful in providing information and raising awareness that noise matters, we need to deal with it and so it’s a political matter [Q32]. And that’s important – we need rules and regulations because noise can cause all sorts of problems.
Nhưng dù sao đi nữa, mặc dù những bản đồ tiếng ồn này khá thô sơ, nhưng chúng rất hữu ích trong việc cung cấp thông tin và nâng cao nhận thức rằng tiếng ồn là vấn đề chúng ta cần phải giải quyết và vì vậy đó là một vấn đề chính trị. Và đó là điều quan trọng – chúng ta cần các quy tắc và quy định vì tiếng ồn có thể gây ra tất cả các loại vấn đề.

Those of you who are city-dwellers know that things go on 24 hours a day, so city-dwellers often suffer from interrupted sleep. It’s also known that noise can lead to a rise in levels of stress, due to physical changes in the body affecting the composition of the blood. And there are other problems as well, for instance, if schoolchildren don’t have a quiet place to study their work will suffer [Q33].
Những bạn là cư dân thành phố đều biết rằng mọi thứ diễn ra liên tục 24 giờ một ngày, vì vậy cư dân thành phố thường bị gián đoạn giấc ngủ. Người ta cũng biết rằng tiếng ồn có thể dẫn đến sự gia tăng mức độ căng thẳng, do những thay đổi vật lý trong cơ thể ảnh hưởng đến thành phần của máu. Và cũng có những vấn đề khác, ví dụ, nếu học sinh không có một nơi yên tĩnh để học tập thì công việc của chúng sẽ bị ảnh hưởng.

Now, one problem with decibel measurement is that it doesn’t differentiate between different types of noise. Some types of sounds that most people would probably think of as nice and relaxing might well score quite highly in decibel levels – think of the sound made by a fountain in a town square, for example [Q34]. That’s not necessarily something that we’d want to control or reduce. So maybe researchers should consider these sorts of sounds in urban design. This is going to be tricky because just measuring decibel levels isn’t going to help us here. Instead, many researchers are using social science techniques, studying people’s emotional response to sound by using questionnaires, and so on [Q35].
Bây giờ, một vấn đề với phép đo decibel là nó không phân biệt giữa các loại tiếng ồn khác nhau. Một số loại âm thanh mà hầu hết mọi người có thể cho là hay và thư giãn cũng có thể đạt điểm khá cao ở mức decibel – chẳng hạn như âm thanh do đài phun nước ở quảng trường thành phố tạo ra. Đó không phải là thứ mà chúng tôi muốn kiểm soát hoặc giảm bớt. Vì vậy, có lẽ các nhà nghiên cứu nên xem xét những loại âm thanh này trong thiết kế đô thị. Điều này sẽ phức tạp vì chỉ đo mức decibel sẽ không giúp được gì cho chúng ta ở đây. Thay vào đó, nhiều nhà nghiên cứu đang sử dụng các kỹ thuật khoa học xã hội, nghiên cứu phản ứng cảm xúc của con người với âm thanh bằng cách sử dụng bảng câu hỏi, v.v.

So what exactly do people want to hear in an urban environment? Some recent interdisciplinary research has come out with results that at first sight seem contradictory – a city needs to have a sense of activity, so it needs to be lively, with sounds like the clack of high heels on a pavement or the hiss of a coffee machine, but these mustn’t be too intrusive because at the same time we need to be able to relax [Q36].
Vậy chính xác thì mọi người muốn nghe điều gì trong môi trường đô thị? Một số nghiên cứu liên ngành gần đây đã đưa ra kết quả mà thoạt nhìn có vẻ mâu thuẫn – một thành phố cần có các hoạt động, vì vậy nó cần phải sống động, với những âm thanh như tiếng giày cao gót trên vỉa hè hoặc tiếng xì xì của máy cà phê, nhưng những thứ này không được gây phiền quá mức bởi vì cùng lúc đó chúng ta cần được thư giãn.

One of the major problems in achieving this will be getting architects and town planners to use the research. Apart from studying the basics of acoustics, these people receive very little training in this area [Q37]. But in fact, they should be regarding sound as an opportunity to add to the experience of urban living, whereas at present they tend to see it as something to be avoided or reduced as far as possible, or something that’s just a job for engineers like the street drainage system.
Một trong những vấn đề lớn để đạt được điều này là việc khiến các kiến trúc sư và các nhà quy hoạch thị trấn sử dụng nghiên cứu này. Ngoài việc học những kiến thức cơ bản về thính học, những người này được đào tạo rất ít về lĩnh vực này. Nhưng trên thực tế, họ nên coi âm thanh là một phần của cuộc sống đô thị, trong khi hiện tại, họ có xu hướng coi đó là thứ cần tránh hoặc giảm càng nhiều càng tốt, hoặc một thứ chỉ là công việc dành cho các kỹ sư như hệ thống thoát nước đường phố.

What’s needed is for noise in cities to be regarded as an aesthetic quality, as something that has the qualities of an art form. If we acknowledge this, then we urgently need to know what governs it and how designers can work with it. We need to develop a complex understanding of many factors. What is the relationship between sound and culture? [Q38] What can we learn from disciplines such as psychology about the way that sound interacts with human development and social relationships, and the way that sound affects our thought and feelings? Can we learn anything from physics about the nature of sound itself? [Q39]
Điều cần thiết là làm tiếng ồn ở các thành phố được coi là có một chất lượng mang tính thẩm mỹ, một cái gì đó có phẩm chất của một loại hình nghệ thuật. Nếu chúng ta thừa nhận điều này, thì chúng ta phải cần biết điều gì chi phối nó và cách các nhà thiết kế có thể làm việc liên quan đến nó. Chúng ta cần có được sự hiểu biết sâu hơn về nhiều yếu tố. Mối quan hệ giữa âm thanh và văn hóa là gì? Chúng ta có thể học được gì từ các bộ môn như tâm lý học về cách âm thanh tương tác với sự phát triển của con người và các mối quan hệ xã hội, và cách âm thanh ảnh hưởng đến suy nghĩ và cảm xúc của chúng ta? Chúng ta có thể học được gì từ vật lý về bản chất của âm thanh không?

Today’s powerful technologies can also help us. To show us their ideas and help us to imagine the effect their buildings will have, architects and town planners already use virtual reality – but these programs are silent [Q40]. In the future such programs could use realistic sounds, meaning that soundscapes could be explored before being built. So hopefully, using the best technology we can lay our hands on, the city of the future will be a pleasure to the ears as well as the eyes.
Các công nghệ mạnh mẽ ngày nay cũng có thể giúp chúng ta. Để cho chúng ta thấy ý tưởng của họ và giúp chúng ta hình dung ra hiệu quả mà các tòa nhà của họ sẽ có, các kiến trúc sư và các nhà quy hoạch thị trấn đã sử dụng thực tế ảo – nhưng các chương trình này đều không có tiếng. Trong tương lai, các chương trình như vậy có thể sử dụng âm thanh thực tế, có nghĩa là hình ảnh âm thanh có thể được khám phá trước khi được xây dựng. Vì vậy, hy vọng rằng, bằng cách sử dụng công nghệ tốt nhất mà chúng ta có thể dựa vào, thành phố của tương lai sẽ là một thành phố sinh động vui tai lẫn vui mắt.

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong transcript
Q31. garden(s) sources of noise; people’s neighbours are in their gardens noise someone might hear … gardens of their neighbours
Q32. political the noise is a political issue that must be dealt with we need to deal with it and so it’s a political matter
Q33. work/ study effect on the work of schoolchildren if schoolchildren don’t have a quiet place to study, their work will suffer
Q34. fountain pleasant; sound of a fountain nice and relaxing; sound made by a fountain
Q35. social methods from social sciences using social science techniques
Q36. lively urban environments which are lively a city needs to have a sense of activity so it needs to be lively
Q37. training do not get much training in acoustics receive very little training in this area
Q38. culture how sound relates to culture what’s the relationship between sound and culture
Q39. nature whether physics can help us understand the nature of sound can we learn anything from physics about the nature of sound itself
Q40. silent current disadvantage: they are silent but these programs are silent

3. Từ vựng

  • dweller (noun) /ˈdwelə(r)/: người ở một nơi nào đó
    ENG: (especially in compounds) a person or an animal that lives in the particular place that is mentioned
  • differentiate (verb) /ˌdɪfəˈrenʃieɪt/: phân biệt
    ENG: [intransitive, transitive] to recognize or show that two things are not the same
  • intrusive (adj) /ɪnˈtruːsɪv/: xâm nhập
    ENG: too direct, easy to notice, etc. in a way that is annoying or upsetting
  • aesthetic (adj): có tính nghệ thuật
    ENG: connected with beauty and art and the understanding of beautiful things
  • drainage (noun) /ˈdreɪnɪdʒ/: thoát nước
    ENG: the process by which water or liquid waste is drained from an area
  • interdisciplinary (adj) /ˌɪntədɪsəˈplɪnəri/: liên ngành
    ENG: ​involving different areas of knowledge or study
  • tricky (adj) /ˈtrɪki/: khó khăn
    ENG: difficult to do or deal with
  • crude (adj) /kruːd/: thôi
    ENG: in its natural state, before it has been processed or refined
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng