Giải The Official Guide to IELTS – Listening Test 6 with transcripts & answers

Bạn đang chuẩn bị cho kỳ thi IELTS và mong muốn nâng cao kỹ năng Listening? Dưới đây là nội dung chi tiết bài giải Listening Test 6 trong “The Official Guide to IELTS,” kèm theo transcripts và đáp án chính xác. Đây là tài liệu quan trọng giúp bạn hiểu rõ cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng nghe hiệu quả. Để đạt điểm cao hơn trong kỳ thi, hãy đăng ký ngay khóa học IELTS online tại IELTS Thanh Loan để được hướng dẫn cụ thể về lộ trình ôn luyện thi IELTS một cách tốt nhất nhé!

SECTION 1: Accommodation form: Rental properties 

Example 

Name: Jane Ryder

Contact phone number: (0044) …………………..

Email address: 2 richard@………………….. co.uk

Occupation: a local …………………..

Type of accommodation:

  • a 2-bedroom apartment wanted (must have its own 4…………………..)
  • no …………………..required (family bringing theirs)
  • …………………..in the kitchen is preferable

Preferred location: near a …………………..

Maximum rent: …………………..per month

Other requests: the accommodation has to be …………………..in the daytime

How did you first hear about us: through a 10 …………………..

Xem thêm: 

Agent: Fairfield Rentals. Andrew Williams. How can I help you?
Nhân viên đại lý: Fairfield Rentals. Andrew Williams. Tôi giúp được gì cho bạn?

Woman: Oh hello. I’m calling from the UK -um, my family are moving to Canada early next year, and we’re hoping to find somewhere to rent in Fairfield for the first six months while we settle in.
Người phụ nữ: Ồ, xin chào. Tôi đang gọi từ Vương quốc Anh, gia đình tôi sẽ chuyển đến Canada vào đầu năm tới, và chúng tôi hy vọng sẽ tìm được nơi nào đó để thuê ở Fairfield trong sáu tháng đầu tiên khi chúng tôi định cư.

Agent: Right, I see. Well, let’s get your details.
Nhân viên đại lý: Được rồi, tôi hiểu rồi. Vâng, đầu tiên hãy lấy thông tin chi tiết của bạn.

Woman: Yes, my name’s Jane Ryder.
Người phụ nữ: Vâng, tên tôi là Jane Ryder.

Agent: OK, Jane. And can I have a phone number – the best number to get you on?
Nhân viên đại lý: OK, Jane. Số điện thoại của bạn là gì, số bạn hay nghe ý?

Woman: Well, that’d probably be our home number – so 0044 for the UK, and then it’s 208 613 2978 (Q1).
Người phụ nữ: Chà, số máy bàn nhé – 0044 cho Vương quốc Anh, và sau đó là 208 613 2978.

Agent: Alright. And an email address, please, so we can send you out all the information and forms.
Nhân viên đại lý: Được rồi. Và một địa chỉ email, xin vui lòng, để chúng tôi có thể gửi cho bạn tất cả các thông tin và biểu mẫu.

Woman: I think it’s best if I give you my husband’s email – he’s sitting in front of a computer all day so he can print stuff off and get it back to you sooner than I could. It’s [email protected]. I’ll just spell the company name for you. That’s V-I-S-I-O-N-T-E-C-H (Q2).
Người phụ nữ: Tôi nghĩ tốt nhất là tôi gửi cho bạn email của chồng tôi – anh ấy ngồi trước máy tính cả ngày để có thể in ra và gửi lại cho bạn sớm hơn tôi có thể. Đó là [email protected]. Tôi đánh vần tên công ty cho bạn. Đó là V-I-S-I-O-N-T-E-C-H.

Agent: Great. And we have a question here about occupation.
Nhân viên đại lý: Tuyệt vời. Và chúng tôi có một câu hỏi ở đây về nghề nghiệp.

Woman: Richard’s an IT specialist for an advertising company. They’re transferring him to their Fairfield branch.
Người phụ nữ: Richard là chuyên gia CNTT của một công ty quảng cáo. Họ sẽ chuyển anh ấy đến chi nhánh Fairfield.

Agent: Actually, just your job, for now, thanks.
Nhân viên đại lý: Ý tôi là nghề của bạn cơ, cảm ơn.

Woman: Me? I’m a doctor at the hospital in our town (Q3).
Người phụ nữ: Tôi? Tôi là bác sĩ tại bệnh viện trong thị trấn.

Agent: OK, I’ll put that down. Now, what kind of accommodation are you looking for? House, apartment?
Nhân viên đại lý: OK, tôi sẽ viết lại vào đây. Bây giờ, loại chỗ ở bạn đang tìm kiếm? Nhà, căn hộ?

Woman: An apartment, probably, as long as it has two bedrooms. There’ll be me, my husband, and our ten-year-old son.
Người phụ nữ: Có thể là một căn hộ, miễn là nó có hai phòng ngủ. Sẽ có tôi, chồng tôi và đứa con trai mười tuổi của chúng tôi.

Agent: And so with an apartment, you’re less likely to get a garden.
Nhân viên đại lý: Và với một căn hộ chung cư, bạn sẽ ít có khả năng có vườn.

Woman: That’s OK.
Người phụ nữ: Không sao đâu.

Agent: But what about a garage – is that something you’ll want the apartment to have?
Nhân viên đại lý: Nhưng còn nhà để xe – đó có phải là thứ bạn muốn căn hộ có không?

Woman: Yes, that’s definitely important (Q4).
Người phụ nữ: Vâng, nó quan trọng lắm.

Agent: OK, just a moment. I’ll just make a note of that.
Nhân viên đại lý: Được rồi, chờ một chút. Tôi sẽ ghi lại.

Woman: But – er before we go on – I should probably say now that what we don’t need is any furniture – because we’ll be shipping all that over, and I don’t really want to pay for storage while we’re waiting to buy a house (Q5).
Người phụ nữ: Nhưng trước khi chúng ta tiếp tục tôi nên nói rằng thứ chúng tôi không cần là bất kỳ đồ đạc nội thất nào – bởi vì chúng tôi sẽ vận chuyển tất cả những thứ đó, và tôi thực sự không muốn trả tiền cho việc lưu kho trong khi chúng tôi đang chờ mua nhà.

Agent: Not a problem. I’ll make a note of that.
Nhân viên đại lý: Không thành vấn đề. Tôi sẽ ghi chú lại.

Woman: Actually, though, just thinking about the kitchen, what can I expect from a rental property? I mean, what kind of equipment is provided?
Người phụ nữ: Thực ra, nghĩ về bếp, tôi có thể mong đợi gì từ một căn nhà cho thuê? Ý tôi là, loại thiết bị nào được cung cấp?

Agent: Well, the normal thing is that you get a stove – I think that’s a cooker in British English.
Nhân viên đại lý: Chà, điều bình thường là bạn có một cái bếp (stove) – tôi nghĩ người ta gọi nó là “cooker” tiếng Anh Anh.

Woman: OK, good to know, but how about a fridge? We’ll be selling ours before we come, so if possible, we’d like the apartment to have one for when we arrive (Q6).
Người phụ nữ: OK, tốt rồi, nhưng còn tủ lạnh thì sao? Chúng tôi sẽ bán căn hộ của chúng tôi trước khi chúng tôi đến, vì vậy nếu có thể, chúng tôi muốn căn hộ có một cái tủ lạnh để sử dụng khi chúng tôi đến.

Agent: I can certainly add that to the form. If there’s any other whiteware that you need – like a dishwasher, for example, there are plenty of stores here that’ll arrange delivery on the same day as purchase.
Nhân viên đại lý: Tôi có thể thêm điều đó vào biểu mẫu. Nếu có bất kỳ đồ dùng nào khác mà bạn cần – chẳng hạn như máy rửa bát, có rất nhiều cửa hàng ở đây sẽ sẵn sàng giao hàng ngay trong ngày mua hàng.

Woman: Thanks. Hopefully, we won’t need to buy too many things.
Người phụ nữ: Cảm ơn. Hy vọng rằng, chúng tôi sẽ không cần mua quá nhiều thứ.

Agent: Now, how about location? Have you done any research into the Fairfield area?
Nhân viên đại lý: Bây giờ, về vị trí? Bạn đã tìm hiểu gì về khu vực Fairfield chưa?

Woman: Not that much so far.
Người phụ nữ: Không nhiều.

Agent: Well, you mentioned you have a boy – I imagine you’d like to be fairly close to a school (Q7).
Nhân viên đại lý: À, bạn đã nói rằng bạn có một cậu con trai – tôi tưởng tượng bạn muốn ở khá gần một trường học.

Woman: Good idea. That would help. What’s public transport like in Fairfield? Is it easy to get around?
Người phụ nữ: Vâng, sẽ tiện hơn cho chúng tôi. Phương tiện công cộng như thế nào ở Fairfield? Có dễ để đi lại quanh đó không?

Agent: The bus service is pretty comprehensive – there are plenty of local routes, services into the city and out of town.
Nhân viên đại lý: Dịch vụ xe buýt khá toàn diện – có rất nhiều tuyến đường địa phương, dịch vụ vào thành phố và ngoại ô.

Woman: OK, and for a two-bedroom apartment – what sort of rent should we expect to pay?
Người phụ nữ: Được rồi, và đối với một căn hộ hai phòng ngủ – giá thuê sẽ thế nào?

Agent: Well, looking at the properties we have at the moment, prices start from around £730 per month, and – depending on the area – can go up to £1,200.
Nhân viên đại lý: Vâng, nhìn vào các lựa chọn chúng tôi có vào thời điểm hiện tại, giá bắt đầu từ khoảng £ 730 mỗi tháng và – tùy thuộc vào khu vực – có thể lên đến £ 1.200.

Woman: That’s too much. Something halfway would be better.
Người phụ nữ: Quá nhiều. Ở giữa giữa 2 số đó sẽ ổn hơn.

Agent: So, would your limit be, say, £950?
Nhân viên đại lý: Thế, giới hạn của bạn, vào khoảng £ 950?

Woman: I’d say so, yes (Q8).
Người phụ nữ: Vâng.

Agent: Can I ask if you smoke or if you have any pets?
Nhân viên đại lý: Tôi có thể hỏi bạn có hút thuốc hay có nuôi thú cưng không?

Woman: No to both questions. But I do have one more request, please.
Người phụ nữ: Không cho cả hai câu hỏi. Nhưng tôi có một yêu cầu nữa, làm ơn.

Agent: Yes?
Nhân viên đại lý: Vâng?

Woman: Well, I’ve also been offered a job – at Victoria General Hospital – and I suspect I’ll be working nights occasionally – so what I really need from any apartment is for it to be quiet – so I can catch up on sleep if necessary during the day (Q9).
Người phụ nữ: Chà, tôi cũng đã được mời làm việc – tại Bệnh viện Đa khoa Victoria – và tôi e là thỉnh thoảng tôi sẽ làm việc thâu đêm – vì vậy những gì tôi thực sự cần ở bất kỳ căn hộ nào là sự yên tĩnh – vì vậy tôi có thể ngủ trong ngày nếu cần.

Agent: Congratulations on the job offer. I’ll add your request to the form. Well, what I’ll do is compile a list of suitable properties for you and send them via email. Um, can I just ask – how did you hear about us? Obviously not from our commercials if you’re living in the UK.
Nhân viên đại lý: Chúc mừng bạn đã nhận được lời mời làm việc. Tôi sẽ thêm yêu cầu của bạn vào biểu mẫu. Vâng, những gì tôi sẽ làm là biên soạn một danh sách các lựa chọn nhà ở phù hợp cho bạn và gửi chúng qua email. Ừm, tôi có thể hỏi – bạn nghe nói về chúng tôi như thế nào? Rõ ràng là không phải từ quảng cáo của chúng tôi nếu bạn đang sống ở Vương quốc Anh.

Woman: Actually, it was a friend of ours. He spent a few months in Fairfield a couple of years ago and he pointed us in the direction of your website (Q10).
Người phụ nữ: Thực ra, một người bạn của chúng tôi đã nói cho tôi. Anh ấy đã dành vài tháng ở Fairfield vài năm trước và anh ấy đã chỉ cho chúng tôi về trang web của các bạn.

Agent: Well, it’s good to be recommended. So, what I’ll do is …
Nhân viên đại lý: Chà, thật tốt khi được giới thiệu. Vì vậy, những gì tôi sẽ làm là…

Đáp án Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng trong transcript
Q1. 208 613 2978
Q2. visiontech
Q3. doctor Local In our town
Q4. garage Has its own garage Want the apartment to have
Q5. furniture
Q6. fridge
Q7. school Near Close to
Q8. £950 Maximum rent Limit
Q9. quiet Daytime During the day
Q10. friend

[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]

SECTION 2: Proposed crime prevention measures 

Questions 11-15

Answer the sentences below.

Write NO MORE THAN TWO WORDS for each answer.

  • The police officer suggests neighbours give each other their 11 …………………..
  • Neighbours should discuss what to do if there’s any kind of 12 …………………..
  • It’s a good idea to leave on the 13 …………………..
  • Think carefully about where you put any 14 …………………..
  • It’s a good idea to buy good-quality 15 …………………..

Questions 16-20

Which crime prevention measure is proposed for each area affected by crime?

Choose FIVE answers from the box and write the correct letter, A-G, next to Question 16-20

Proposed crime prevention measures

  • A. install more lighting
  • B. have more police officers on patrol
  • C. remove surrounding vegetation
  • D. contact local police
  • E. fix damage quickly
  • F. change road design

Areas affected by crime

16. Skate park

17. Local primary schools

18. Abbotsford Street

19. Shops on Victoria Street

20. Supermarket car park

Well, good afternoon. I’m Constable James McDonald, and as you may know, I’m the community police officer for the local area. That means that – as part of my job – I try to get out in the community as much as possible – talk to the people that live in this neighbourhood – people like yourselves – and make sure there’s an effective level of communication between the public and the police – hence the reason for this meeting. There have been several burglaries in the area in the last few weeks and I’d like to talk about ways you can keep your home and property safe.

Xin chào. Tôi là Constable James McDonald, và như các bạn có thể biết, tôi là cảnh sát cộng đồng của khu vực địa phương. Điều đó có nghĩa là – là một phần công việc của tôi – tôi cố gắng xuất hiện trong cộng đồng nhiều nhất có thể – nói chuyện với những người sống trong khu phố này – những người như các bạn – và đảm bảo rằng có một mức độ giao tiếp hiệu quả giữa công chúng và cảnh sát – đó là lý do của cuộc họp này. Đã xảy ra một số vụ trộm trong khu vực trong vài tuần qua và tôi muốn nói về những cách các bạn có thể giữ an toàn cho ngôi nhà và tài sản của mình.

So, I’d suggest that a good way to start is by talking to your neighbours and exchanging (~ give each other) contact details with them (Q11). This’ll allow you to get in touch immediately if there’s anything suspicious happening next door.

Tôi đề nghị rằng một cách tốt để bắt đầu là nói chuyện với hàng xóm của bạn và trao đổi chi tiết liên lạc với họ. Điều này sẽ cho phép bạn liên hệ ngay lập tức nếu có bất kỳ điều gì đáng ngờ xảy ra bên cạnh.

Then, make sure you have a good discussion about the best course of action to take (~ discuss what to do) in case of emergency (Q12) – make sure everyone is clear about what to do and who to call. If you plan ahead, this’ll prevent uncertainty and even panic should anything happen later.

Sau đó, hãy đảm bảo rằng bạn đã thảo luận kỹ về cách hành động tốt nhất để thực hiện trong trường hợp khẩn cấp – hãy đảm bảo rằng mọi người đều rõ phải làm gì và gọi cho ai. Nếu bạn lập kế hoạch trước, điều này sẽ ngăn chặn sự không chắc chắn và thậm chí là hoảng sợ nếu bất cứ điều gì xảy ra sau đó.

Another thing that I would advise you to do is always leave your radio playing – even when you go out (~ leave on the radio) (Q13). And if you keep your curtains closed, burglars are less likely to try and break in because they can’t be sure whether someone’s home or not.

Một điều khác mà tôi khuyên bạn nên làm là luôn để đài phát – ngay cả khi bạn ra ngoài. Và nếu bạn luôn đóng rèm cửa, kẻ trộm sẽ ít có khả năng đột nhập hơn vì chúng không thể chắc chắn có ai ở nhà hay không.

Now, none of us want to be in the situation where we can’t get into our own home, but do take time to think (~ think carefully) where the best and safest place is to leave your spare keys (Q14). Putting them under the door mat or anywhere near the front door is just asking for trouble. You’d be surprised how many people actually do this – and it makes life really easy for burglars. All these things will help keep your community safe and will cost you nothing. However, if you are going to spend some money, what I’d recommend more than anything else is that you invest in some well-made (~ buy good-quality) window locks for your house (Q15). This will give you peace of mind.

Bây giờ, không ai trong chúng ta muốn rơi vào tình huống không thể vào nhà của chính mình, nhưng hãy dành thời gian suy nghĩ xem nơi tốt nhất và an toàn nhất để để lại chìa khóa dự phòng. Đặt chúng dưới tấm thảm cửa hoặc bất cứ nơi nào gần cửa trước chỉ gây thêm rắc rối. Bạn sẽ ngạc nhiên khi biết có rất nhiều người thực sự làm điều này – và nó khiến cuộc sống của những tên trộm thực sự dễ dàng. Tất cả những điều này sẽ giúp giữ cho cộng đồng an toàn và bạn sẽ chẳng tốn gì cả. Tuy nhiên, nếu bạn định chi một số tiền, điều tôi khuyên bạn hơn bất cứ điều gì khác là bạn nên đầu tư vào một vài ổ khóa cửa sổ xịn cho ngôi nhà của bạn. Điều này sẽ mang lại cho bạn sự an tâm.

OK, moving on. Unfortunately, there’s been an increase in the number of minor crimes and anti-social behaviour in the general area and I want to talk about some specific prevention measures that are being proposed.

OK, tiếp tục. Thật không may, số lượng tội phạm vặt và hành vi chống đối xã hội ngày càng gia tăng trong khu vực chung và tôi muốn nói về một số biện pháp phòng ngừa cụ thể đang được đề xuất.

First of all, the skate park. As you probably know, it’s well used by younger people in our community but unfortunately, we’re getting more and more reports of broken glass – making it especially dangerous for younger children. One possible solution here is to get rid of some of the trees and bushes around the park (Q16) – making it more visible to passersby and vehicles. If the vandals know they’re being watched, this might act as a deterrent.

Đầu tiên phải kể đến công viên trượt băng. Như bạn có thể biết, nó được sử dụng nhiều bởi những người trẻ tuổi trong cộng đồng của chúng ta nhưng thật không may, chúng tôi ngày càng nhận được nhiều báo cáo về kính vỡ – khiến nó đặc biệt nguy hiểm đối với trẻ nhỏ.Một giải pháp khả thi ở đây là loại bỏ một số cây cối và bụi rậm xung quanh công viên để người qua lại và xe cộ dễ nhìn thấy hơn. Nếu những kẻ phá hoại biết họ đang bị theo dõi, điều này có thể hoạt động như một biện pháp ngăn chặn.

As you will have heard, a couple of local primary schools have also been vandalised recently despite the presence of security guards. The schools don’t have the funds for video surveillance – so we need people in the neighbourhood to call their nearest police station and report any suspicious activity immediately (Q17). Please don’t hesitate to do this.

Như bạn đã biết, một vài trường tiểu học ở địa phương gần đây cũng đã bị phá hoại bất chấp sự hiện diện của các nhân viên bảo vệ. Các trường học không có kinh phí để lắp camera giám sát – vì vậy chúng tôi cần mọi người trong khu vực lân cận gọi cho đồn cảnh sát gần nhất và báo cáo bất kỳ hoạt động đáng ngờ nào ngay lập tức. Xin đừng ngần ngại làm điều này.

I expect most of you are familiar with the problems facing Abbotsford Street. It seems that no amount of warning signs or speed cameras will slow speeding drivers down. I’m happy to say, however, that the council have agreed to begin work over the next few months to put in a new roundabout (Q18).

Tôi mong rằng hầu hết các bạn đều quen thuộc với những vấn đề mà Phố Abbotsford phải đối mặt. Có vẻ như không có biển cảnh báo hoặc camera bắn tốc độ nào có thể làm giảm tốc độ của những người lái xe. Tuy nhiên, tôi rất vui khi nói rằng hội đồng đã đồng ý bắt đầu làm việc trong vài tháng tới để xây dựng một vòng xuyến mới.

What else? Oh, yes. The newsagent and the gift shop on Victoria Street were both broken into last week, and although no money was taken, the properties have suffered some serious damage. Access was gained to these shops through the small alleyway at the back of the properties – it’s dark and as you can imagine, no one saw the thief or thieves in action. So, we’ve been advising shop owners along there about what kind of video recording equipment they can have put in (Q19) – we’ll then be able to get evidence of any criminal activity on film.

Còn gì nữa? Ồ, vâng. Quầy bán báo và cửa hàng quà tặng trên phố Victoria bị đột nhập vào tuần trước, và mặc dù tiền không bị lấy nhưng những nơi này chịu một số thiệt hại nghiêm trọng. Các cửa hàng này bị đột nhập thông qua con hẻm nhỏ ở phía sau khu nhà – trời tối và như bạn có thể tưởng tượng, không ai nhìn thấy kẻ trộm. Vì vậy, chúng tôi đã tư vấn cho các chủ cửa hàng dọc theo đó về loại thiết bị ghi video mà họ có thể lắp đặt – sau đó chúng tôi sẽ có thể lấy bằng chứng về bất kỳ hoạt động tội phạm nào.

The supermarket car park is also on our list of problem areas. We’ve talked to the supermarket managers and council authorities and we’ve advised them to get graffiti cleaned off immediately and get the smashed lights replaced (Q20). If you don’t deal with this sort of thing at once, there’s a strong possibility that the activity will increase and spread, and then it becomes …

Bãi đậu xe siêu thị cũng nằm trong danh sách các khu vực có vấn đề của chúng ta. Chúng tôi đã nói chuyện với các nhà quản lý siêu thị và chính quyền hội đồng và chúng tôi đã khuyên họ nên tẩy sạch hình vẽ bậy ngay lập tức và thay thế những chiếc đèn bị hỏng. Nếu bạn không giải quyết chúng này ngay lập tức, rất có thể hoạt động sẽ gia tăng và lan rộng, và sau đó nó trở thành .

Đáp án Từ vựng trong câu hỏi Từ/ cụm từ trong scripts
Q11. contact details
Q12. (an) emergency
Q13. radio
Q14. (spare/ extra) keys
Q15. (window) locks
Q16. C remove surrounding vegetation to get rid of some of the trees and bushes around the park
Q17. D contact local police to call their nearest police station
Q18. F change road design to put in a new roundabout
Q19. G use security cameras video recording equipment they can have put in
Q20. E fix damage quickly to get graffiti cleaned off immediately and get the smashed lights replaced

Vocabulary

  • suspicious /səˈspɪʃəs/ (adj): đáng nghi
  • burglar /ˈbɜːɡlə(r)/ (noun): trộm (đột nhập vào nhà)
  • deterrent /dɪˈterənt/ (noun): sự răn đe
  • video surveillance /sɜːˈveɪləns/  (noun): quan sát qua video

Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?

Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng

 

Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.

 

SECTION 3: Presentation on the problems and potential of biofuels

Questions 21-26

Choose the correct letter, AB or C.

21. Mike suggests they begin their presentation by

  • A. explaining what kind of harm is caused by fossil fuels.
  • B. pointing out that biofuels were in use before fossil fuels.
  • C. ensuring students know the difference between fossil fuels and biofuels.

22. Karina doesn’t want to discuss the production of ethanol because

  • A. other students will already be familiar with the process.
  • B. there will not be time to cover more important information.
  • C. they may not provide an accurate description.

23. Which source of biofuel do the students agree is least environmentally friendly?

  • A. sugar cane
  • B. corn
  • C. canola

24. What is the main problem facing the development of the biofuel industry in the USA?

  • A. inadequate infrastructure for transporting ethanol
  • B. not enough farmers growing biofuel crops
  • C. little government support of biofuel development

25. Karina doubts that sugar cane production in Brazil will

  • A. lead to the loss of wildlife habitats.
  • B. create a large number of jobs in the biofuel sector.
  • C. continue to provide enough energy for the country’s needs.

26. Karina and Mike concludes that in order to increase the use of biofuels

  • A. the price of fossil fuels must go up.
  • B. more machinery must be adapted to use them.
  • C. production methods must be more energy-efficient.

Questions 27-30

Answer the questions below.

Write NO MORE THAN TWO WORDS for each answer.

What TWO biofuel-related problems do Mike and Karina decide to focus on in the last section of their presentation?

  • 27…………………..
  • 28…………………..

Which two sources of biofuel do Mike and Karina say are being tried out

  • 29…………………..
  • algae
  • 30…………………..

Karina: Hi, Mike. How’s it going?
Karina: Xin chào, Mike. Thế nào rồi?

Mike: Actually, I was up last night with an assignment so – yeah, I’m tired, but I guess we’d better sort this presentation out.
Mike: Thực ra, tôi đã thức đêm qua để làm bài nên – vâng, tôi mệt, nhưng tôi đoán chúng ta nên giải quyết bài thuyết trình này.

Karina: Well, we’ve done enough background reading, but I think we need to organise exactly what we’re going to say about biofuels during the presentation, and the order.
Karina: Chà, chúng ta đã đọc đủ kiến thức nền tảng, nhưng tôi nghĩ chúng ta cần sắp xếp chính xác những gì chúng ta sẽ nói về nhiên liệu sinh học trong buổi thuyết trình và thứ tự.

Mike: I thought we could start by asking our audience what car engines were first designed to run on fossil fuels or biofuels.
Mike: Tôi nghĩ chúng ta có thể bắt đầu bằng cách hỏi khán giả xem động cơ xe hơi nào được thiết kế đầu tiên để chạy bằng nhiên liệu hóa thạch hoặc nhiên liệu sinh học.

Karina: Nice idea.
Karina: Ý kiến ​​hay đấy.

Mike: Yes, when most people think about cars and fuel, they think about all the carbon dioxide that’s produced, but they don’t realise that that wasn’t always the case.
Mike: Ừ, khi hầu hết mọi người nghĩ về ô tô và nhiên liệu, họ nghĩ về tất cả khí cacbonic được tạo ra, nhưng họ không nhận ra rằng không phải lúc nào cũng vậy.

Karina: You’re probably right. The earliest car engines ran on fuel made from corn and peanut oil, didn’t they (Q21)?
Karina: Có lẽ bạn đúng. Động cơ ô tô sớm nhất chạy bằng nhiên liệu làm từ dầu ngô và đậu phộng, phải không?

Mike: Yes. The manufacturers used the corn and peanut oil and turned them into a kind of very pure alcohol.
Mike: Ừ. Các nhà sản xuất đã sử dụng dầu ngô và dầu đậu phộng và biến chúng thành một loại cồn rất nguyên chất.

Karina: You mean ethanol?
Karina: Ý bạn là ethanol?

Mike: Yes. In fact, most biofuels are still based on ethanol. Actually, I’ve got some notes here about the process of turning plant matter into ethanol – the chemical reactions and the fermentation stages and…
Mike: Ừ. Trên thực tế, hầu hết nhiên liệu sinh học vẫn dựa trên etanol. Thực ra, tôi có một số ghi chú ở đây về quá trình biến vật chất thực vật thành ethanol – các phản ứng hóa học và các giai đoạn lên men và …

Karina: It’s interesting – the other students would appreciate it, but different biofuels use different processes and if we give a general description, there’s a risk we’ll get it wrong (Q22), and then the tutor might mark us down. I’d rather we focus on the environmental issues.
Karina: Thật thú vị – các sinh viên khác sẽ đánh giá cao điều đó, nhưng các loại nhiên liệu sinh học khác nhau sử dụng các quy trình khác nhau và nếu chúng ta mô tả chung chung, có nguy cơ chúng ta làm sai nó và sau đó nthầy giáo có thể đánh giá thấp đấy. Tôi muốn chúng ta tập trung vào các vấn đề môi trường.

Mike: Fair enough. So, um – the main plants that are used for biofuel production now are sugar cane, corn…
Mike: Hợp lý. Vậy, um – các loại cây chính được sử dụng để sản xuất nhiên liệu sinh học hiện nay là mía, ngô …

Karina: And canola. Of all of them, canola is probably the least harmful because machines that use it don’t produce as much carbon monoxide.
Karina: Và cải dầu. Trong tất cả chúng, cải dầu có lẽ là ít gây hại nhất vì máy móc sử dụng chúng không tạo ra nhiều carbon monoxide.

Mike: Sugar cane seems to be controversial. It doesn’t require as much fertilizer as corn does to grow, but when they burn the sugar cane fields, that releases loads of greenhouse gases.
Mike: Mía dường như gây tranh cãi. Chúng không cần nhiều phân bón như ngô, nhưng khi họ đốt rẫy mía, sẽ thải ra vô số khí nhà kính.

Karina: Yes, but some critics have suggested that the production of corn ethanol uses up more fossil fuel energy than the biofuel energy it eventually produces. For that reason, I’d say it was more harmful to the environment.
Karina: Ừ, nhưng một số nhà phê bình cho rằng việc sản xuất ethanol từ ngô sử dụng nhiều năng lượng nhiên liệu hóa thạch hơn năng lượng nhiên liệu sinh học mà nó cuối cùng tạo ra. Vì lý do đó, tôi muốn nói rằng nó có hại hơn cho môi trường.

Mike: I see what you mean. You’re probably right (Q23). It’s interesting how everyone saw the biofuel industry as the answer to our energy problems, but in some ways, biofuels have created new problems.
Mike: Tôi hiểu ý bạn. Có lẽ bạn đúng. Thật thú vị khi mọi người xem ngành công nghiệp nhiên liệu sinh học là câu trả lời cho các vấn đề năng lượng của chúng ta, nhưng theo một số cách, nhiên liệu sinh học đã tạo ra những vấn đề mới.

Karina: Well, in the USA, I wouldn’t say that farmers are having problems – the biofuel industry for them has turned out to be really profitable.
Karina: Chà, ở Mỹ, tôi sẽ không nói rằng nông dân đang gặp vấn đề – ngành công nghiệp nhiên liệu sinh học đối với họ hóa ra lại thực sự mang lại lợi nhuận.

Mike: I think, though, that even in the USA, ethanol is still only used as an additive to gasoline, or petrol. The problem is that it still has to be transported by trucks or rail because they haven’t built any pipelines to move it (Q24). Once they do, it’ll be cheaper and the industry might move forward.
Mike: Mặc dù vậy, tôi nghĩ rằng ngay cả ở Hoa Kỳ, ethanol vẫn chỉ được sử dụng như một chất phụ gia cho xăng. Vấn đề là nó vẫn phải được vận chuyển bằng xe tải hoặc đường sắt vì họ chưa xây dựng bất kỳ đường ống nào để di chuyển nó. Một khi họ làm như vậy, nó sẽ rẻ hơn và ngành công nghiệp có thể tiến lên phía trước.

Karina: That’ll have to happen one day. At least the government are in favour of biofuel development.
Karina: Điều đó sẽ phải xảy ra vào một ngày nào đó. Ít nhất là chính phủ ủng hộ phát triển nhiên liệu sinh học.

Mike: Yes. But Brazil’s probably in the lead as far as biofuels are concerned – they’ve got to the point where they don’t need to import any oil now.
Mike: Ừ. Nhưng có lẽ Brazil đang dẫn đầu về nhiên liệu sinh học – họ đã đến mức không cần nhập khẩu dầu nữa.

Karina: Which is great, and the industry in Brazil employs a huge number of people, but is it sustainable? I mean, as the population grows, and there are more vehicles on the roads and there’s more machinery, surely they can’t depend so much on sugar cane (Q25)? At some point, there has to be a limit on how much land can be used for sugar cane production – certainly if you want to preserve natural habitats and native wildlife.
Karina: Điều này thật tuyệt, và ngành công nghiệp ở Brazil sử dụng rất nhiều người, nhưng nó có bền vững không? Ý tôi là, khi dân số ngày càng tăng, ngày càng có nhiều phương tiện giao thông và có nhiều máy móc hơn, chắc chắn họ không thể phụ thuộc quá nhiều vào mía? Tại một số thời điểm, phải có giới hạn về diện tích đất có thể được sử dụng để sản xuất mía – chắc chắn là nếu bạn muốn bảo tồn môi trường sống tự nhiên và động vật hoang dã bản địa.

Mike: I think that whatever problems Brazil’s facing now the same will be true for any country – you have to weigh up the pros and cons.
Mike: Tôi nghĩ rằng bất cứ vấn đề nào mà Brazil đang đối mặt hiện nay cũng sẽ đúng với bất kỳ quốc gia nào – bạn phải cân nhắc giữa ưu và nhược điểm.

Karina: Well, we probably won’t see an increase in biofuel use – I mean, they won’t replace fossil fuels until we can find ways to produce them cheaply and quickly and with less cost to the environment.
Karina: Chà, chúng ta có thể sẽ không thấy sự gia tăng trong việc sử dụng nhiên liệu sinh học – ý tôi là, chúng sẽ không thay thế nhiên liệu hóa thạch cho đến khi chúng ta có thể tìm ra cách sản xuất chúng với giá rẻ, nhanh chóng và ít gây hại hơn cho môi trường.

Mike: … making sure they require minimal energy to produce.
Mike: … đảm bảo rằng chúng yêu cầu năng lượng tối thiểu để sản xuất.

Karina: Exactly (Q26). And in a way that means they have to cost less than fossil fuels – certainly when you’re filling up your car.
Karina: Chính xác. Và theo một cách nào đó, điều này có nghĩa là chúng phải rẻ hơn hơn nhiên liệu hóa thạch – chắc chắn là khi bạn đang đổ xăng cho chiếc xe của mình.

Mike: Yes, and whatever other kind of engines use fossil fuels at the moment.
Mike: Ừ, và bất kỳ loại động cơ nào khác sử dụng nhiên liệu hóa thạch vào lúc này.

Karina: Alright, so in the last section of the presentation, what problems are we focusing on?
Karina: Được rồi, vậy trong phần cuối của bài thuyết trình, chúng ta sẽ tập trung vào những vấn đề nào?

Mike: Well, we’ve already had a look at different types of pollution in the first section, so we can leave that out, but the biggest issue related to biofuels is that land is now being used to grow biofuels crops – and that’s contributing to global hunger (Q27).
Mike: Chà, chúng ta đã xem xét các loại ô nhiễm khác nhau trong phần đầu tiên, vì vậy chúng ta có thể loại bỏ điều đó, nhưng vấn đề lớn nhất liên quan đến nhiên liệu sinh học là đất hiện đang được sử dụng để trồng cây nhiên liệu sinh học – và điều đó đang góp phần đối với nạn đói toàn cầu.

Karina: Indeed. It doesn’t seem right we’re using corn to run cars when people can’t afford to buy it to eat. Yes, let’s talk about that. The other thing is that in some countries, the way that biofuel crops are grown and harvested still produces a great deal of pollution – really damaging to the atmosphere (Q28).
Karina: Thật vậy. Có vẻ như chúng ta đang sử dụng ngô để chạy ô tô là không đúng khi mọi người không đủ tiền mua chúng để ăn. Vâng, hãy nói về điều đó. Một điều nữa là ở một số quốc gia, cách trồng và thu hoạch cây nhiên liệu sinh học vẫn tạo ra rất nhiều ô nhiễm – thực sự gây hại cho bầu khí quyển.

Mike: OK, that’s definitely an issue we should look at.
Mike: OK, đó chắc chắn là một vấn đề chúng ta nên xem xét.

Karina: Let’s not finish on a negative note, though. Why don’t we talk about the potential new sources of biofuel – so rather than corn and sugarcane – what other plants could be used?
Karina: Tuy nhiên, chúng ta đừng kết thúc bằng một việc tiêu cực. Tại sao chúng ta không nói về các nguồn nhiên liệu sinh học mới tiềm năng – thay vì ngô và mía – những loại cây khác có thể được sử dụng?

Mike: Good. Some companies are exploring the possibility of using wood, and seeing how that can be used to make ethanol (Q29).
Mike: Tốt. Một số công ty đang khám phá khả năng sử dụng gỗ và xem cách sử dụng gỗ đó để sản xuất etanol.

Karina: Yes, and algae is another possibility. You can grow it in any water and it absorbs pollutants, too.
Karina: Ừ, và tảo là một khả năng khác. Bạn có thể trồng nó trong bất kỳ vùng nước nào và nó cũng hấp thụ các chất ô nhiễm.

Mike: I read that. And grasses. They’re another plant that researchers are investigating as a biofuel (Q30).
Mike: Tôi đọc rồi. Và cỏ. Chúng là một loài thực vật khác mà các nhà nghiên cứu đang nghiên cứu để làm nhiên liệu sinh học.

Karina: And these kinds of plants aren’t used as food, which is why…
Karina: Và những loại thực vật này không được dùng làm thực phẩm, đó là lý do tại sao …

Đáp án Từ vựng trong câu hỏi Từ/ cụm từ trong scripts
Q21. B biofuels were in use before fossil fuels the earliest car engines ran on fuel made from corn and peanut oil.
Q22. C not provide an accurate description if we give a general description, there’s a risk we’ll get it wrong.
Q23. B least environmentally friendly: corn the production of corn ethanol uses up more fossil fuel energy than the biofuel energy it eventually produces; more harmful to the environment
Q24. A inadequate infrastructure for transporting ethanol still has to be transported by trucks or rail because they haven’t built any pipelines to move it
Q25. C continue to provide enough energy for the country’s needs is it sustainable? I mean, as the population grows, and there are more vehicles on the roads and there’s more machinery, surely they can’t depend so much on sugar cane.
Q26. C production methods must be more energy-efficient find ways to produce them cheaply and quickly and with less cost to the environment; making sure they require minimal energy to produce
Q27. (global) hunger
Q28. pollution
Q29. wood
Q30. grass(es)

Vocabulary

  • mark somebody down (phrasal verb): cho điểm thấp, hạ điểm ai
  • controversial /ˌkɒntrəˈvɜːʃl/ (adj): gây tranh cãi
  • weigh something up /weɪ/ (verb): suy tính, cân đo đong đếm
  • machinery /məˈʃiːnəri/ (noun): máy móc
  • algae /ˈældʒiː/ (noun): tảo

Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+

Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao

 

  1. Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
  2. Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
  3. Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp

Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.

 

SECTION 4: The “weak-tie” theory: how friends-of-friends influence us

Questions 31-34

Complete the summary below.

Write ONE WORD ONLY for each answer.

In 1973, Mark Granovetter claimed that the influence of “weak-ties” can affect the behaviour of populations in the fields of information science, politics and 31 …………………… Although friends-of-friends may be unlike us, they have similar enough 32 ………………….. to have beneficial effect on our lives. An example of this influence is when we hear about 33 ………………….. because information about them is provided by weak-ties. Since Granovetter proposed his theory, other studies have shown that weak-tie networks also benefit our 34 …………………..

Questions 35-36

Choose TWO letters, A-E.

Which does the speaker believe are TWO real benefits of online social networking?

  • A. people can gain higher self-esteem
  • B. people can access useful medical information
  • C. people can form relationships more quickly
  • D. people can improve academic performance
  • E. people can be reliably informed about current affairs

Questions 37-38

Choose TWO letters, A-E.

Which TWO problems related to online social networking will increase, according to the speaker?

  • A. criminal activity
  • B. poorer grades at school
  • C. a decline in physical fitness
  • D. less work done by employees
  • E. loss of career prospects

Questions 39-40

Choose TWO letters, A-E.

Which TWO claims are made by Robin Dunbar about social networking sites?

  • A. They are not helpful for developing certain social skills.
  • B. They cannot fully reveal a person’s real character.
  • C. They are not a good starting point for building new relationships.
  • D. They do not encourage people to widen their social circle.
  • E. They will not retain their popularity with the young generation.

Good morning. Today we’re thinking about the way that technology is influencing our social structures and the way we interact with one another. Humans, as we know, have always lived in groups; without this arrangement, our species would have died out long ago. But now, the way we see and define our group is changing.

Buổi sáng tốt lành. Hôm nay chúng ta sẽ nghĩ về cách mà công nghệ đang ảnh hưởng đến cấu trúc xã hội của chúng ta và cách chúng ta tương tác với nhau. Con người, như chúng ta đã biết, luôn sống theo nhóm; nếu không có sự sắp xếp này, loài của chúng ta đã chết từ lâu. Nhưng bây giờ, cách chúng ta nhìn nhận và xác định nhóm của mình đang thay đổi.

I’d like to start by mentioning the research of American sociologist Mark Granovetter in 1973. It was Granovetter who first coined the term ‘weak-ties’, which he used to refer to people’s loose acquaintances – in other words, friends-of-friends. His research showed that weak-ties had a significant effect on the behaviour and choices of populations – and this influence was something highly important in the fields of information science and politics, and as you can imagine, marketing also (Q31). So, these friends-of-friends, people we might spend time with at social or work gatherings, might not be like us but they can still have a positive influence because we share the same sort of interests (Q32). That’s enough to make a connection – and this connection can turn out to be more beneficial than we might suspect. An example of this, an example of how the connection can influence us, is when our weak-ties get in touch and pass on details about jobs they think might be suitable for us (Q33). Well, since Granovetter first came up with this theory, his work has been cited in over 19,000 papers. Some of these studies have looked at how weak-tie networks are useful to us in other ways, and one thing that seems to improve as a result of weak-tie influence is our health (Q34).

Tôi muốn bắt đầu bằng việc đề cập đến nghiên cứu của nhà xã hội học người Mỹ Mark Granovetter vào năm 1973. Chính Granovetter là người đầu tiên đặt ra thuật ngữ ‘mối quan hệ yếu’, mà ông ấy dùng để chỉ những người quen biết xã giao của mọi người – nói cách khác, bạn-của-bạn. Nghiên cứu của ông cho thấy mối quan hệ yếu có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi và lựa chọn của con người – và ảnh hưởng này là một điều gì đó rất quan trọng trong các lĩnh vực khoa học thông tin và chính trị, và như bạn có thể tưởng tượng, cả tiếp thị. Vì vậy, những người bạn-của-bạn này, những người mà chúng ta có thể dành thời gian cho các cuộc tụ họp xã hội hoặc công việc, có thể không giống chúng ta nhưng họ vẫn có thể có ảnh hưởng tích cực vì cả hai có cùng sở thích. Như vậy là đủ để tạo ra một kết nối – và kết nối này có thể mang lại nhiều lợi ích hơn chúng ta có thể nghi ngờ. Một ví dụ về điều này, một ví dụ về cách mối quan hệ có thể ảnh hưởng đến chúng ta, là khi những mối quan hệ yếu của chúng ta liên lạc và cung cấp thông tin chi tiết về công việc mà họ nghĩ có thể phù hợp với chúng ta. Chà, kể từ lần đầu tiên Granovetter đưa ra lý thuyết này, công trình của ông đã được trích dẫn trong hơn 19.000 bài báo. Một số nghiên cứu trong số này đã xem xét cách mạng lưới quan hệ yếu hữu ích đối với chúng ta theo những cách khác, và một điều dường như được cải thiện do ảnh hưởng của mạng lưới này là sức khỏe của chúng ta.

Today, our number of weak-tie acquaintances has exploded due to the Internet to the phenomenon of online social networking. This is still a relatively new way of communication – something that has a huge amount of potential – but also, as with any invention, it brings with it a new set of problems. Let’s start with the benefits. Without question, online social networking allows us to pass on the latest news to be up-to-date with local and global events – and for many, this information comes from sources more trustworthy than local media (Q35 & Q36). So, this is one clear point in favour of online social networking. I know that it’s also being used by students – as a means of increasing their chances of success in the way that lecture notes can be shared and ideas discussed. I think, personally speaking, that we need some further research before we can definitively say whether it helps or not. There’s also been a great increase in the number of networking sites devoted to sharing advice on health issues but there are as yet no studies to prove the reliability of that advice. Now, what we do have clear evidence for is that people are developing friendships and professional networks in a way that wasn’t possible before – the process is faster (Q35 & Q36). I’m not talking about quality here, but simply that they exist. And it’s debatable whether the number of online friends that you have increases your level of self-confidence – that’s perhaps an area of research some of you might be interested in following up.

Ngày nay, số lượng người quen của chúng ta đã tăng mạnh do Internet cho đến hiện tượng mạng xã hội trực tuyến. Đây vẫn là một phương thức giao tiếp tương đối mới – một thứ có tiềm năng rất lớn – nhưng cũng như với bất kỳ phát minh nào, nó cũng kéo theo một loạt vấn đề mới. Hãy bắt đầu với những lợi ích. Không cần bàn cãi, mạng xã hội trực tuyến cho phép chúng ta truyền tải những tin tức mới nhất được cập nhật về các sự kiện địa phương và toàn cầu – và đối với nhiều người, thông tin này đến từ các nguồn đáng tin cậy hơn so với phương tiện truyền thông địa phương. Vì vậy, đây là một điểm rõ ràng là có lợi của mạng xã hội trực tuyến. Tôi biết rằng nó cũng đang được sinh viên sử dụng – như một phương tiện để tăng cơ hội thành công của họ theo cách có thể chia sẻ các ghi chú bài giảng và các ý tưởng được thảo luận. Cá nhân tôi nghĩ chúng ta cần một số nghiên cứu thêm trước khi chúng ta có thể chắc chắn rằng liệu nó có hữu ích hay không. Số lượng các trang mạng chia sẻ lời khuyên về các vấn đề sức khỏe cũng có sự gia tăng đáng kể nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào chứng minh độ tin cậy của lời khuyên đó. Bây giờ, những gì chúng tôi có bằng chứng rõ ràng là mọi người đang phát triển tình bạn và mạng lưới quan hệ công việc theo cách mà được cho là bất khả thi trước đây – quá trình này diễn ra nhanh hơn. Tôi không nói về chất lượng ở đây, mà chỉ đơn giản là chúng tồn tại. Và vẫn còn tranh cãi liệu số lượng bạn bè trực tuyến mà bạn có có làm tăng mức độ tự tin của bạn hay không – đó có lẽ là một lĩnh vực nghiên cứu mà một số bạn có thể quan tâm theo dõi.

Turning to the problems, there are any number of articles connecting online activity to falling levels of physical fitness – but it’s too easy to blame the Internet for our social problems. The poor grades of school children are also frequently linked to the time spent on social networking sites, but it would be naive to believe there are no other contributing factors. One real concern, however, is the increase in the amount of fraud. Where for example, people are using the personal data of others, which they’ve put online, for criminal purposes (Q37 & Q38). This kind of activity seems likely to continue. And then, certainly, for employers, online social networking sites have provided a great time wasting opportunity – reducing productivity like never before (Q37 & Q38)… and I doubt they can put a stop to this habit, no matter what restrictions are in place.

Xoay quanh các vấn đề tiêu cực, có rất nhiều bài báo liên hệ hoạt động trực tuyến với mức độ giảm sút của thể chất – nhưng quá dễ dàng và chúng ta không thể đổ lỗi cho Internet gây ra các vấn đề xã hội của chúng ta. Điểm kém của trẻ em ở trường cũng thường liên quan đến thời gian dành cho các trang mạng xã hội, nhưng sẽ thật ngây thơ nếu tin rằng không có các yếu tố nào khác góp phần. Tuy nhiên, một mối quan tâm thực sự là sự gia tăng số lượng gian lận. Chẳng hạn, mọi người đang sử dụng dữ liệu cá nhân của người khác mà họ đã đưa lên mạng cho các mục đích tội phạm. Loại hoạt động này có vẻ sẽ tiếp tục xảy ra. Và sau đó, chắc chắn, đối với các ông chủ, các trang mạng xã hội trực tuyến đã cung cấp một cơ hội lãng phí thời gian và làm giảm năng suất hơn bao giờ hết… và tôi nghi ngờ rằng họ có thể chấm dứt thói quen này, cho dù có bất kỳ hạn chế nào.

We’ll come back to these issues in a minute, but I’d like to say something about the theories of Robin Dunbar – an anthropologist at Oxford University. Dunbar has found that the human brain has evolved in a way that means we can only give real attention to a particular number of people. 150, apparently. So, for example, if the number of friends on your online network is greater than that, according to Dunbar, this would imply the relationships are only superficial. Dunbar is not against online relationships, but he maintains that face to-face interaction is essential for the initial creation of true friendship and connections (Q39 & Q40). He’s concerned that for young people – if their only experience of forming relationships is online – this doesn’t allow them to form the ability or acquire the strategies for maintaining relationships (Q39 & Q40), for example, in situations where negotiation or diplomacy is required, or where it’s essential for …

Chúng ta sẽ quay lại những vấn đề này sau một phút nữa, nhưng tôi muốn nói đôi điều về lý thuyết của Robin Dunbar – một nhà nhân chủng học tại Đại học Oxford. Dunbar đã phát hiện ra rằng bộ não của con người đã phát triển theo cách có nghĩa là chúng ta chỉ có thể dành sự chú ý thực sự cho một số người cụ thể. cụ thể là 150. Vì vậy, ví dụ, nếu số lượng bạn bè trên mạng trực tuyến của bạn nhiều hơn, theo Dunbar, điều này có nghĩa là các mối quan hệ chỉ là xã giao. Dunbar không chống lại các mối quan hệ trực tuyến, nhưng ông cho rằng tương tác trực tiếp là điều cần thiết để tạo ra tình bạn và kết nối thực sự. Ông lo ngại rằng đối với những người trẻ tuổi – nếu kinh nghiệm hình thành mối quan hệ duy nhất của họ là trực tuyến – thì điều này không cho phép họ hình thành khả năng hoặc có được các chiến lược để duy trì mối quan hệ, chẳng hạn như trong các tình huống cần đàm phán hoặc ngoại giao, hoặc nơi cần thiết cho …

Đáp án Từ vựng trong câu hỏi Từ/ cụm từ trong scripts
Q31. marketing weak-ties can affect the behaviour of populations
may be unlike us
weak-ties had a significant effect on the behaviour and choices of populations
might not be like us
Q32. interests have a beneficial effect
similar enough
have a positive influence
the same sort
Q33. jobs
Q34. health weak-tie networks also benefit to improve as a result of weak-tie influence
Q35 & Q36. C; E form relationships more quickly developing friendships and professional networks; the process is faster
be reliably informed about current affairs sources more trustworthy than local media
Q37 & Q38. A; D criminal activity the increase in the amount of fraud
less work done by employees reducing productivity like never before
Q39 & Q40. A; C not helpful for developing certain social skills This doesn’t allow them to form the ability or acquire the strategies for maintaining relationships.
not a good starting point for building new relationships Face to-face interaction is essential for the initial creation of true friendship and connections.

Mới bắt đầu học IELTS, tài liệu nào tốt?

Combo 4 cuốn Hướng dẫn tự học IELTS dành riêng cho người Việt

 

  1. Listening & Reading: Tiếp cận IELTS theo từng dạng câu hỏi, chia sẻ chiến thuật làm bài, mẹo hay cho từng dạng, và bài tập thực hành theo dạng.
  2. Writing: Hướng dẫn chi tiết cách viết câu – đoạn – bài văn và nhiều templates phong phú, rất dễ áp dụng
  3. Speaking: Cấu trúc câu trả lời tốt cho Speaking Part 1-2-3 kèm từ vựng phổ biến

Chắc chắn đây là bộ sách cực dễ đọc và dễ áp dụng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.

 

[/stu]

Mời bạn cùng tham gia cộng đồng “Học IELTS 0đ” trên Zalo cùng IELTS Thanh Loan, nhận những video bài giảng, tài liệu, dự đoán đề thi IELTS miễn phí và cập nhật

HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng