Giải The Official Guide to IELTS – Listening Test 2 with transcripts & answers

SECTION 1: Short Story Competition – IELTS Listening Answers

Questions 1-6

Complete the notes below.

Write NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.

Short Story Competition

Entry details

Example

Cost of entry:    £5    

  • Length of story:       approximately ……………………
  • Story must include: a 2 …………………… 
  • Minimum age:          3 ……………………  
  • Last entry date:        1st 4 …………………… 
  • Web address:            www. 5 …………………… .com
  • Don’t:                        6 …………… the story to the organisers

Questions 7-10

Complete the notes below.

Write NO MORE THAN TWO WORDS for each answer.

Judging and Prize Details

  • The competition is judged by …………………….
  • The top five stories will be available ……………………
  • The top story will be chosen by the ……………………
  • The first prize is a place at a writers’ workshop in 10 ……………………

A: Good morning. Dave speaking.
A: Chào buổi sáng. Dave xin nghe.

B: Oh hi. I’m phoning about a short story competition. Um, I saw an advert in a magazine and I was just calling to get some details.
B: Ồ xin chào. Tôi gọi để nói về cuộc thi truyện ngắn. Hm, tôi đã thấy một quảng cáo trong một cuốn tạp chí và tôi định gọi để biết thêm chi tiết.

A: Yes – certainly. I’m the competition organiser so I should be able to help. What kind of details are you looking for?
A: Vâng – chắc chắn rồi. Tôi là người tổ chức cuộc thi nên tôi có thể giúp. Bạn đang muốn biết thêm về thông tin gì? 

B: Well – erm – does it cost anything to enter?
B: Chà – hm – có cần trả tiền để tham gia không? 

A: Yes – there’s an entry fee of five pounds.
A: Có – phí dự thi là 5 bàng. 

B: OK – that should be fine. It’s a short story competition – so how many words is that?
B: Vâng – điều đó ổn thôi. Đây là một cuộc thi viết truyện ngắn – vậy cần viết bao nhiêu từ? 

A: Well – we want to give people a reasonable amount of freedom but the guidelines are around 3.000 words (Q1).
A: Vâng – chúng tôi muốn cho mọi người quyền tự do chọn lượng từ hợp lý nhưng chỉ cần là khoảng chừng 3000 từ. 

B: Oh – that sounds quite a lot.
B: Ồ – có vẻ khá nhiều. 

A: Well – it’s not as much as it used to be. We did have a limit of 5,000 words but some people thought that was too many so this year we’ve reduced it.
A: Chà – lần này không nhiều như trước đây. Chúng tôi từng đưa ra giới hạn là 5000 từ nhưng một số người nghĩ thế là quá nhiều nên năm nay chúng tôi đã giảm xuống. 

B: Right- and does the story need to be about anything in particular?
B: Vâng – và câu chuyện có cần phải nói về cái gì đó cụ thể không? 

A: No – you can write about any topic you like. But the main point of the competition is that it has to have a surprise ending (Q2).
A: Không – bạn có thể viết về bất cứ chủ đề nào bạn thích. Tuy nhiên, điểm mấu chốt của cuộc thi là câu chuyện phải có một kết thúc bất ngờ.

B: Oh – I see. That sounds interesting. I don’t think I’ve ever written a story like that before.
B: Ồ – Tôi hiểu rồi. Nghe có vẻ thú vị nhi. Tôi không nghĩ tôi đã từng viết một câu chuyện như thế trước đây 

A: Yes – it’s something we’ve introduced for this year’s competition
A: Vâng – đó là yêu cầu chúng tôi đã đưa ra cho cuộc thi năm nay. 

B: Right. Um – I’m eighteen. Is there any age limit?
B: Vâng. Ưm – tôi 18 tuổi. Có bất cứ giới hạn tuổi nào không? 

A: Yes – you need to be sixteen or over, so if you’re eighteen that’s fine (Q3).
A: Có – bạn phải 16 tuổi trở lên, vì vậy nếu bạn 18 tuổi thì tốt rồi. 

B: Great. So you have the competition once a year. Is that right?
B: Tuyệt. Vậy bạn tổ chức cuộc thi này mỗi năm một lần. Có phải vậy không? 

A: Yes – we start advertising in January and the competition takes up a lot of the year. We give people a few months to write their story and then it takes quite a long time to judge all the entries and to announce the winners.
A: Đúng vậy – chúng tôi bắt đầu quảng cáo vào tháng 1 và cuộc thi chiếm rất nhiều thời gian trong năm. Chúng tôi cho mọi người một vài tháng để viết câu chuyện của họ và sau đó mất khá nhiều thời gian để đánh giá các bài dự thi và thông báo người thắng cuộc. 

B: I see. So when is the closing date for the competition? It’s already April – 1 hope I’m not too late.
B: Tôi hiểu rồi. Vậy khi nào là ngày kết thúc cuộc thi? Bây giờ đã là tháng Tư, tôi hi vọng là không quá muộn. 

A: No you’ve still got plenty of time. You need to submit your entry by the 1st of August (Q4). After then, it will be too late, although you can always enter next year’s competition!
A: Không, bạn vẫn còn nhiều thời gian. Bạn cần phải nộp bài dự thi của mình trước ngày 1/8. Sau thời gian đó thì sẽ là quá muộn, tuy vậy bạn luôn có thể tham dự cuộc thi năm sau. 

B: OK good. So how do I enter?
B: Vâng, tốt quá. Vậy tôi đăng ký tham gia thế nào đây? 

A: Well we have a website and the best way to enter is to complete the entry form online. We also have more details of the competition on the site. Shall I give you the web address?
A: Vâng chúng tôi có một trang web và cách tốt nhất để bắt đầu tham gia là hoàn thành mẫu đăng ký dự thi trực tuyến. Chúng tôi cũng có nhiều thông tin chi tiết của cuộc thi trên trang web này. Tôi cho bạn địa chỉ trang web nhé? 

B: Yes please.
B: Vâng, làm ơn. 

A: OK – it’s www dot C-O-M-P-4-S-S dot com. And that’s the number four not the word four (Q5).
A: Vâng – đó là www chấm C-O-M-4-5-S chấm com. Và đó là số 4 chứ không phải từ bốn. 

B: OK – thanks. I’ve got that. So – I can complete the entry form online but how do I send the story? Do I print it out and send it to you?
B: Vâng – cảm ơn. Tôi đã nắm rõ điều đó. Vậy – tôi có thể hoàn thành mẫu đăng ký dự thi trực tuyến nhưng tôi gửi câu chuyện bằng cách nào? Tôi in nó ra và gửi nó cho bạn được không? 

A: Well you may want to print the story out so you can review it but don’t post it to us (Q6). When you’ve finished your story you will need to email it to us. The email address is on the website I gave you.
A: Vâng có lẽ bạn sẽ muốn in câu chuyện ra để có thể xem lại nó nhưng đừng gửi nó cho chúng tôi. Khi bạn hoàn thành câu chuyện của bạn, bạn sẽ phải gửi nó qua email cho chúng tôi. Địa chỉ email có trên trang web tôi đã đưa cho bạn. 

B: OK – that’s fine, (pause) Um can you tell me a bit about how the competition is judged and what the prizes are?
B: Vâng – được rồi, [ngập ngừng] Hm, bạn có thể nói cho tôi biết một ít về quy cách chấm thi và giải thưởng là gì không?

A: Yes of course. Well, once we have all the entries I send them to all the judges. Our competition is quite popular so we are lucky to be able to use famous authors who are very interested in the competition (Q7).
A: Vâng dĩ nhiên là được. Hm, một khi chúng tôi nhận được tất cả các bài dự thi, tôi sẽ gửi chúng cho tất cả giám khảo. Cuộc thi của chúng tôi khá nổi tiếng vì vậy khá là may mắn cho chúng tôi có thể nhờ các tác giả nổi tiếng quan tâm đến cuộc thi. 

B: That’s fantastic, it’s great to know that someone famous will be reading my story!
B: Thật tuyệt vời, thật tuyệt khi biết rằng ai đó nổi tiếng sẽ đọc được câu chuyện của tôi! 

A: Yes that’s right. It takes them quite a while to read through the entries but eventually they decide on the top five stories.
A: Vâng đúng vậy. Họ mất khá nhiều thời gian để đọc qua các bài dự thi nhưng cuối cùng họ quyết định chọn ra năm câu chuyện hay nhất. 

B: I see – and what happens then?
B: Tôi hiểu rồi – và điều gì xảy ra sau đó? 

A: Well, they will be published online so everyone can read them (Q8). They will not be in any order at this point. They will just be the five stories that the judges think the best.
A: Vâng, chúng sẽ được xuất bản trực tuyến để mọi người có thể đọc chúng. Vào lúc này, chúng sẽ không được xếp theo bất kỳ thứ hạng nào. Chúng sẽ chỉ là năm chuyện mà các giám khảo nghĩ là hay nhất. 

B: And do all the top five stories get prizes?
B: Và cả năm câu chuyện hay nhất này đều đoạt giải? 

A: No – it’s just the top story and the runner-up.
A: Không – chỉ có câu chuyện hay nhất và câu chuyện đứng thứ hai là đạt giải. 

B: So how is the top story decided?
B: Vậy câu chuyện đứng nhất được quyết định như thế nào? 

A: Well once the top five stories are available, it will be the public who will vote for their favourite story (Q9).
A: Một khi năm câu chuyện đứng đầu đã được chọn ra rồi, công chúng sẽ bình chọn cho câu chuyện yêu thích của họ. 

B: Right – see. So I need to get all my friends to vote for me then!
B: Phải – tôi hiểu rồi. Vậy là tôi cần phải nhờ tất cả bạn bè của tôi bình chọn cho tôi lúc đó! 

A: Er, yes – that’s a good idea.
A: Vâng – đó là một ý hay.

B: And what is the prize?
B: Và giải thưởng là gì? 

A: Well, the runner-up gets a prize of £300, but the winner gets a trip to Spain to attend a workshop for writers (Q10).
A: Vâng, người đoạt giải nhì sẽ nhận được giải thưởng 300 bảng, còn người thắng cuộc sẽ nhận được một chuyến đi đến Tây Ban Nha để tham dự một buổi hội t dành cho các nhà văn. 

B: Wow – that’s brilliant! I’d better get writing straight away.
B: WOW – thật tuyệt vời! Tôi nên bắt đầu viết ngay lập tức. 

A: Yes – good luck!
A: Vâng – chúc may mắn! 

B: Thanks.
B: Cảm ơn.

Đáp án Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài nghe
Q1. 3000 words Approximately Around
Q2. surprise ending Include Has to have
Q3. sixteen Minimum age Be sixteen or over
Q4. August Last entry Submit your entry by …. after then, it will be too late
Q5. COMP4SS
Q6. post
Q7. famous authors Judge The judges
Q8. online Be available online Be published online
Q9. public Be chosen Vote for
Q10. Spain

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan

 

IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]

SECTION 2: Sea Life Centre – information – IELTS Listening Answers

Questions 11-17

Complete the question below.

Write NO MORE THAN THREE WORDS for each answer.

Sea Life Centre – information

11. What was the Sea Life Centre previously called?…………

12. What is the newest attraction called? ……………………

13. When is the main feeding time? ……………………

14. What can you do with a VIP ticket? ……………………

15. What special event will the Sea Life Centre arrange for you? ……………………

16. Where will the petition for animal conservation be sent to?…………

17. What can you use to test what you have learnt? …………

Questions 18-20

What does the guide say about each attraction?

Choose THREE answers from the box and write the correct letter, A-E, next to Question 18-20

  • A     Aquarium
  • B     Crocodile Cave
  • C     Penguin Park
  • D     Seal Centre
  • E     Turtle Town

18   must not miss ……………………

19   temporarily closed ……………………

20   large queues ……………………

Okay, so hi, everybody and welcome to the Sea Life Centre. Before you start on your tour, I just like to give you some information about things to look out for as you go. Well, first of all, I guess some of you may have been here before and may be surprised to see the name has changed. We’re not called world of water anymore (Q11). Since the beginning of this summer, we’ve been renamed and we’ve also made a few other changes. However, the main attractions like the aquarium, the crocodiles, the penguins and so on are still here. But we have a new restaurant and the picnic area. And the latest thing that we have on it was only finished last week is the splash ride (Q12). This is an exciting new area of the center and is pretty scary and of course, you do get a bit wet, so make sure you’re not wearing your best clothes.

Được rồi, xin chào mọi người và chào mừng đến với Sea Life Center. Trước khi bạn bắt đầu chuyến tham quan của mình, tôi chỉ muốn cung cấp cho bạn một số thông tin về những điều cần lưu ý khi bạn đi. Trước hết, tôi đoán một số bạn có thể đã ở đây trước đây và có thể ngạc nhiên khi thấy tên đã thay đổi. Chúng tôi không còn được gọi là “Thế giới đại dương” nữa. Kể từ đầu mùa hè này, chúng tôi đã được đổi tên và chúng tôi cũng đã thực hiện một số thay đổi khác. Tuy nhiên, các điểm tham quan chính như thủy cung, cá sấu, chim cánh cụt, v.v. vẫn còn ở đây. Nhưng chúng tôi có một nhà hàng mới và khu dã ngoại. Và điều mới nhất mà chúng tôi có chỉ mới hoàn thành vào tuần trước là “Tàu cao tốc”. Đây là một khu vực mới thú vị của trung tâm và khá đáng sợ và tất nhiên, bạn sẽ hơi ướt, vì vậy đừng mặc đồ quá đẹp.

As I said, the main attractions are still here and the most popular thing. That everyone wants to see is feeding time, especially for the crocodiles and the seals. We used to have the main feeding time in the afternoon at around 3 pm but we found that some of the animals got a bit hungry waiting until then and so we now have it at noon (Q13). They see much happier with the new time, although it’s a bit difficult to know what they’re thinking.

Như tôi đã nói, các điểm thu hút chính vẫn ở đây và là điều phổ biến nhất. Điều mà mọi người muốn xem là thời gian cho ăn, đặc biệt là đối với cá sấu và hải cẩu. Chúng tôi đã từng có thời gian cho ăn chính vào buổi chiều vào khoảng 3 giờ chiều nhưng chúng tôi nhận thấy rằng một số con hơi đói khi đợi đến lúc đó và vì vậy chúng tôi đã cho ăn vào buổi trưa. Chúng thấy vui hơn nhiều với thời gian mới, mặc dù hơi khó để biết chúng đang nghĩ gì.

Now, I’d like to mention something new that we’ve introduced this year that we’re very excited about. It’s called a VIP ticket. The VIP ticket costs an extra £2 per person and you will be amazed at what it allows you to do. With this you’ll be allowed to feed the sharks (Q14). Now I know that for some people, this might be quite a frightening thing to do. But it is perfectly safe. For those of you who are a bit unsure, we do have a video you can watch to see what happens. It’s a great experience, and your friends will be very impressed.

Bây giờ, tôi muốn đề cập đến điều gì đó mới mà chúng tôi đã giới thiệu trong năm nay mà chúng tôi rất vui mừng. Nó được gọi là vé VIP. Vé VIP có giá thêm £2 cho mỗi người và bạn sẽ ngạc nhiên về những gì nó cho phép bạn làm. Với nó, bạn sẽ được phép cho cá mập ăn. Bây giờ tôi biết rằng đối với một số người, đây có thể là một điều khá đáng sợ. Nhưng nó hoàn toàn an toàn. Dành cho những bạn còn hơi băn khoăn, chúng tôi có một video mà bạn có thể xem để biết điều gì sẽ xảy ra. Đó là một trải nghiệm tuyệt vời và bạn bè của bạn sẽ rất ấn tượng.

Speaking of friends, I just like to remind you that the Sea Life Centre will be more than happy to organize a birthday party for you and your family and friends (Q15). If you need more details, you can speak to me afterwards and there are also forms at the entrance that you can fill in.

Nhắc đến bạn bè, tôi xin nhắc lại rằng Sea Life Centre sẽ rất vui khi tổ chức một bữa tiệc sinh nhật cho bạn, gia đình, và bạn bè. Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết, bạn có thể nói chuyện với tôi sau đó và cũng có các biểu mẫu ở lối vào mà bạn có thể điền vào.

I’d also like to bring your attention to the good work that the Sea Life Centre is doing in the support of animal conservation. I’m sure you’re all aware of the worrying situation, with a large number of species facing extinction. Here at the Sea Life Centre, we’re taking action by asking as many people as possible to sign a petition. Once we have over 5000 signatures, we’re planning to send it to the government (Q16) in the hope that more people will begin to take it seriously.

Tôi cũng muốn bạn chú ý đến công việc tuyệt vời mà Sea Life Center đang thực hiện trong việc hỗ trợ bảo tồn động vật. Tôi chắc rằng tất cả các bạn đều nhận thức được tình hình đáng lo ngại, với một số lượng lớn các loài đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Tại Sea Life, chúng tôi đang hành động bằng cách yêu cầu càng nhiều người càng tốt ký vào bản kiến nghị. Sau khi có hơn 5000 chữ ký, chúng tôi đang có kế hoạch gửi nó cho chính phủ với hy vọng rằng nhiều người sẽ bắt đầu thực hiện nó một cách nghiêm túc.

Right. Well, there’s obviously a lot going on at the center and a lot of things to discover. At all the attractions there is helpful information, so please read as much as you can. And if you want to see what you’ve remembered, please do the quiz after your visit (Q17). There are no prizes, of course, but I’m sure you’ll be surprised by how much you’ve learned.

Được rồi. Chà, rõ ràng là có rất nhiều điều đang diễn ra ở trung tâm và rất nhiều điều cần khám phá. Tại tất cả các điểm tham quan đều có thông tin hữu ích, vì vậy hãy đọc càng nhiều càng tốt. Và nếu bạn muốn xem những gì bạn đã nhớ, hãy làm bài kiểm tra sau chuyến thăm của bạn. Tất nhiên là không có giải thưởng nào, nhưng tôi chắc chắn rằng bạn sẽ ngạc nhiên về những điều mình đã học được.

So before I leave you all to start your tour, I’ve just got a few tips. There are a large number of attractions, and you may not have time to see them all. Of course, there are the old favorites, like the aquarium and the Crocodile Cave. But if you don’t have time to see everything, make sure you visit Turtle Town (Q18), which is beyond the aquarium and the seal center. This is very special and has a large number of endangered species, and as it’s at the far corner of the Sea Life Centre, it often gets overlooked. I also have to apologize for the Penguin Park. This has needed some urgent work to be done and so will not be open for the next week (Q19). We’re very sorry about this, but I’m sure you’ll find the Seal center, which is directly opposite. It will keep you entertained just as much if not more.

Bây giờ, trước khi để tất cả các bạn bắt đầu chuyến tham quan, tôi chỉ có một số mẹo. Có một số lượng lớn các điểm tham quan, và bạn có thể không có thời gian để xem tất cả. Tất nhiên, có những địa điểm yêu thích cũ, như thủy cung và Hang Cá Sấu. Nhưng nếu bạn không có thời gian để xem mọi thứ, hãy nhớ ghé thăm Thị trấn Rùa, nằm ngoài thủy cung và trung tâm hải cẩu. Đây là nơi rất đặc biệt và có một số lượng lớn các loài có nguy cơ tuyệt chủng, và vì nó nằm ở góc xa của Trung tâm Sinh vật Biển nên nó thường bị bỏ qua. Tôi cũng phải xin lỗi khi nói về Công viên Chim cánh cụt. Nơi này cần một số công việc khẩn cấp được thực hiện và vì vậy sẽ không mở cửa trong tuần tới. Chúng tôi rất lấy làm tiếc về điều này, nhưng tôi chắc chắn rằng bạn sẽ tìm thấy trung tâm hải cẩu, nằm ngay đối diện. Nó sẽ giúp bạn giải trí nhiều đấy.

We’re also very busy today, as you may have noticed on your way in. Everyone starts here at the aquarium, but as it’s so big, there’s no waiting to get in. But today we’re expecting a lot of people to want to see the crocodile cave as a couple of eggs have hatched out. So expect delays there (Q20). And if you like, move on to the seal center first and then go back when things a quieter towards the end of the day.

Hôm nay chúng tôi cũng rất bận, như bạn có thể đã nhận thấy trên đường vào. Mọi người bắt đầu ở đây tại thủy cung, nhưng vì nó quá lớn nên không cần chờ đợi để vào. Nhưng hôm nay chúng tôi đang mong đợi rất nhiều người sẽ đến xem hang cá sấu vì một vài quả trứng vừa nở. Vì vậy, có thể phải đợi một chút đấy. Và nếu bạn thích, hãy chuyển sang trung tâm hải cẩu trước rồi quay lại khi mọi thứ yên tĩnh hơn vào cuối ngày.

So I’ll leave you now. But if you have any questions, I won’t be far away and have a great time at the Sea Life Centre.

OK, tôi sẽ để các bạn xuất phát luôn. Nhưng nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, tôi sẽ không ở đâu xa và chúc các bạn một khoảng thời gian tuyệt vời tại Sea Life.

Vocabulary

  • look out for somebody/ something (phrasal verb): tìm gặp
  • petition /pəˈtɪʃn/ (noun): lời thỉnh cầu (tập hợp chữ ký của nhiều người)
  • overlook something /ˌəʊvəˈlʊk/ (verb): bỏ qua, bỏ lỡ
Đáp án Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài nghe
Q11. World of water previously called Not called … any more
Q12. the splash ride the newest attraction The latest thing
Q13. (at) noon
Q14. feed the sharks
Q15. a birthday party Arrange for you Organize… for you
Q16. the government Be sent to Send it to
Q17. (the) quiz to test what you have learned to see what you’ve remembered
Q18. E must not miss make sure you visit
Q19. C temporarily closed not open for the next week
Q20. B large queues a lot of people to want to see; expect delays there.

Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?

Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng

 

Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.

 

SECTION 3: George’s experience of university – IELTS Listening Answers

Questions 21-22  Choose TWO letters, A-E.

Which TWO subjects did Martina like best before going to university?

A Art            B English           C French           D History           E Science

Questions 23-26    Complete the summary below.

Write NO MORE THAN TWO WORDS for each answer.

George’s experience of university

George is studying Mechanical Engineering which involves several disciplines. He is finding 23…….. the most difficult. At the moment, his course is mainly 24……. He will soon have an assignment which involves a study of 25…… He thinks there are too many 26………… and would like less of them.

Questions 27-30   Choose the correct letter, AB or C.

27 Martina thinks the students at her university are

  • A   sociable
  • B   intelligent
  • C   energetic

28 George hopes that his tutor will help him

  • A   lose his shyness
  • B   settle into university
  • C   get to know his subject better

29 What does Martina know about her first assignment?

  • A   the topic
  • B   the length
  • C   the deadline

30 George would like to live

  • A   in a hall of residence
  • B   in a flat on his own
  • C   with a host family

Martina: Oh hi George. How’s it going?
Martina: Ồ, chào George. Thế nào rồi?

George: Hi Martina. It’s going Well. How about you? How’s university life
George: Chào Martina. Vẫn ổn. Còn bạn thì sao? Cuộc sống đại học thế nào?

Martina: Well, it’s great. Apart from studying, of course.
Martina: Chà, tuyệt. Tất nhiên là ngoài việc học.

George: Yeah, me too. What are you studying? I seem to remember that you were going to do art. That was your best subject, wasn’t it?
George: Ừ, tôi cũng vậy. Bạn đang học gì vậy? Tôi nhớ hình như bạn học nghệ thuật. Đó là chuyên ngành tốt nhất của bạn, phải không?

Martina: No. No, really. I just liked the teacher. He was French and had an amazing accent. My favorite subject was history (Q21), but I couldn’t see what career that would give me.
Martina: Không, thực sự là không. Tôi chỉ thích giáo viên. Ông ấy là người Pháp và có một giọng nói tuyệt vời. Môn học yêu thích của tôi là lịch sử Q22, nhưng tôi không thể biết được mình sẽ làm nghề gì.

George: All right, So what did you choose?
George: Được rồi, Vậy bạn đã chọn gì?

Martina: Well, I found it really difficult to decide. I was really good at science, but I must admit, I never really enjoyed studying it. So in the end, I decided to opt for English, which was my second favorite subject (Q22) and I thought it would be more useful to me than studying anything else. So that’s what I’m doing. And how are you finding university?
Martina: Chà, tôi thấy rất khó để quyết định. Tôi thực sự rất giỏi về khoa học, nhưng tôi phải thừa nhận rằng, tôi chưa bao giờ thực sự thích nghiên cứu nó. Vì vậy, cuối cùng, tôi quyết định chọn Tiếng Anh, đây là môn học yêu thích thứ hai của tôi và tôi nghĩ nó sẽ hữu ích cho tôi hơn là học bất cứ thứ gì khác. Vì vậy, đó là những gì tôi đang làm. Thế bạn thấy đại học như thế nào?

George: Well, it’s a bit of a challenge, I suppose.
George: Chà, hơi khó với tôi.

Martina: Are you finding it difficult?
Martina: Bạn thấy nó khó lắm à?

George: Well, some of it. I’m doing mechanical engineering, which is really interesting, but it covers quite a lot of areas like materials, science, machine design, physics, and, of course, mechanics. And they’re all fine. But it’s maths that I’m struggling with (Q23). It’s a lot harder than it was at school.
George: Một số khía cạnh. Tôi đang học kỹ thuật cơ khí, điều này thực sự thú vị, nhưng nó bao gồm khá nhiều lĩnh vực như vật liệu, khoa học, thiết kế máy, vật lý và tất nhiên, cơ khí. Và tất cả đều ổn. Nhưng Toán là môn mà tôi đang gặp khó khăn. Nó khó hơn rất nhiều so với ở trường trung học.

Martina: I can believe it although it sounds very difficult to me, then I never was very good at mechanical things. I suppose it must involve some practical work.
Martina: Tôi có thể tin được điều đó mặc dù nghe có vẻ rất khó đối với tôi, nhưng tôi chưa bao giờ giỏi những thứ về cơ khí. Tôi cho rằng nó phải liên quan đến một số công việc thực tế.

George: Well, not at the moment. Currently, it’s nearly all theory (Q24), so it’s a bit heavy going.
George: Chà, không phải lúc này. Hiện tại, nó gần như là tất cả lý thuyết, vì vậy hơi nặng.

Martina: I guess you need to start with that so that you can get a grasp of the concepts to learn a few facts before you start putting it into practice. It must be a lot different to the course that I’m taking.
Martina: Tôi đoán bạn cần bắt đầu với điều đó để có thể nắm bắt các khái niệm để tìm hiểu một vài sự kiện trước khi bắt đầu áp dụng nó vào thực tế. Nó phải khác rất nhiều so với khóa học mà tôi đang tham gia.

George: Yes, but in a few weeks will be having a lot more practical experience. In fact, I’ve got a great assignment this term working on jet engines (Q25), which means I’ll be going on a few field trips to nearby airports.
George: Ừ, nhưng trong vài tuần nữa sẽ có nhiều kinh nghiệm thực tế hơn. Trên thực tế, tôi đã nhận được một nhiệm vụ tuyệt vời trong học kỳ này là làm việc về động cơ phản lực, có nghĩa là tôi sẽ thực hiện một vài chuyến đi thực tế đến các sân bay gần đây.

Martina: Oh, that’s great. It sounds like you’re going to be very busy.
Martina: Ồ, thật tuyệt. Có vẻ như bạn sẽ rất bận rộn.

George: Yes, I’m not sure how I’m going to cope with the work. We have a lot of lectures and that’s fine. The lecturers are very knowledgeable and I learn a lot from them. But we also have a lot of seminars, and I find with so many people expressing their views, it can get quite frustrating. It would be better if we didn’t have so many of those (~ would like less of them) (Q26).
George: Ừ, tôi không chắc mình sẽ đối phó với công việc như thế nào. Chúng tôi có rất nhiều bài giảng và điều đó ổn. Các giảng viên rất am hiểu và tôi học hỏi được rất nhiều điều từ họ. Nhưng chúng tôi cũng có rất nhiều hội thảo, và tôi thấy rằng với rất nhiều người bày tỏ quan điểm của họ, điều đó có thể khiến bạn khá bực bội. Sẽ tốt hơn nếu chúng ta không có nhiều như vậy.

Martina: Yes, it’s the same for me. And how are the students at your place?
Martina: Ừ, đối với tôi cũng vậy. Thế các sinh viên ở chỗ của bạn như thế nào?

George: Well, I haven’t really met anyone yet. They all seem a bit quiet.
George: Chà, tôi chưa thực sự gặp ai cả. Họ đều trầm tính cả.

Martina: Perhaps they’re working hard. They don’t appear to be very studious here, but they are very friendly (Q27). I must say, I’ve been doing a lot of sitting around and chatting over the last week or so.
Martina: Có lẽ họ đang làm việc chăm chỉ. Ở chỗ tôi, họ không có vẻ chăm học lắm, nhưng họ rất thân thiện. Tôi phải nói rằng, tôi đã lê la và trò chuyện rất nhiều tuần vừa rồi.

George: Well, that’s good. The only person I’ve spoken to really is my tutor. He’s very approachable and seems to understand how difficult it can be starting university.
George: Tốt thôi. Người duy nhất tôi đã nói chuyện thực sự là gia sư của tôi. Anh ấy rất dễ gần và dường như hiểu được việc bắt đầu vào đại học sẽ khó khăn như thế nào.

Martina: It’s good to have someone you can talk to and he may help you meet other students.
Martina: Thật tốt khi có một người mà bạn có thể trò chuyện và anh ấy có thể giúp bạn gặp những sinh viên khác.

George: Actually, that doesn’t bother me. I’m bound to get to know some people sooner or later. It’s more a question of finding out what I need to do, where to go, and so on. I hope he can help me with that (Q28).
George: Thực ra, điều đó không làm tôi bận tâm. Tôi sớm muộn gì cũng phải làm quen với một số người. Vấn đề là tìm hiểu xem tôi cần làm gì, đi đâu, v.v. Tôi hy vọng anh ấy có thể giúp tôi điều đó.

Martina: Oh, I would have thought so. Well, we certainly have a lot of work ahead of us. It seems like a long time, doesn’t it – studying for three years.
Martina: Ồ, tôi đã nghĩ vậy. Chà, chúng ta chắc chắn còn rất nhiều việc ở phía trước. Có vẻ như là một thời gian dài, phải không – học trong ba năm.

George: Yes, it does, but I’m sure it’ll go quickly. You know, I’m really dreading the first assessment.
George: Đúng vậy, nhưng tôi chắc chắn rằng nó sẽ nhanh qua thôi. Bạn biết đấy, tôi thực sự sợ kỳ đánh giá đầu tiên.

Martina: Yes, for the course I’m doing, we have to hand our first one in at the end of next month (Q29).
Martina: Ừ, cho khóa học tôi đang làm, chúng tôi phải bài đầu tiên vào cuối tháng sau.

George: Really? So have you got the topic yet?
George: Thật không? Vậy bạn đã nắm được chủ đề chưa?

Martina: No, but we’ll get it soon. I’m not sure how much we have to write yet not too much I hope.
Martina: Chưa, nhưng chúng tôi sẽ sớm nhận được. Tôi không chắc chúng tôi phải viết bao nhiêu nhưng tôi hy vọng không quá nhiều.

George: I know what you mean and it’s hard to study, especially where I am now.
George: Tôi biết bạn muốn nói gì và rất khó để học, đặc biệt là ở chỗ tôi.

Martina: Oh, Where are you living?
Martina: Ồ, bạn đang sống ở đâu?

George: I’m living in a hall of residence. I thought that would be a good idea, as there’d be a lot of people around, but I’m finding it a bit noisy. I can see that I’m going to have problems when I really need to get down to some work.
George: Tôi đang sống trong một khu nội trú. Tôi từng nghĩ đó sẽ là một ý tưởng hay, vì có rất nhiều người xung quanh, nhưng tôi thấy nó hơi ồn ào. Tôi có thể thấy rằng tôi sẽ gặp vấn đề khi tôi thực sự cần phải hoàn thành một số công việc.

Martina: So I guess you need to be somewhere on your own then.
Martina: Vì vậy, tôi đoán bạn cần phải ở đâu đó một mình.

George: Yes. Well, I do like to have some people around me, so I’d prefer to live with a family somewhere in a house not too far from the university (Q30).
George: Ừ. Chà, tôi thích có một số người xung quanh mình, vì vậy, tôi muốn sống với một gia đình ở một nơi nào đó trong một ngôi nhà không quá xa trường đại học.

Martina: Well, good luck with that.
Martina: Chà, chúc may mắn với điều đó.

George: Yes. Thanks. Good luck to you as well. Oh, I have to dash now. I’ve another lecture in 10 minutes. Bye for now.
George: Ừ. Cảm ơn. Chúc bạn may mắn. Ồ, tôi phải chạy ngay bây giờ. Tôi có một bài giảng khác sau 10 phút nữa. Tạm biệt.

Martina: Bye.
Martina: Tạm biệt.

Đáp án Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài nghe
Q21. History Like best My favorite subject
Q22. English My second favourite subject
Q23. Maths The most difficult Be struggling with ….
Q24. theory Mainly Nearly all
Q25. jet engines Have an assignment Get a great assignment
Q26. seminars Too many A lot of
Q27. A Sociable Friendly
Q28. B settle into university what I need to do, where to go, and so on
Q29. C the deadline at the end of next month
Q30. C with a host family with a family somewhere in a house

Vocabulary

  • opt for something /ɒpt/ (verb): chọn
  • get a grasp of /ɡrɑːsp/ (verb phrase): hiểu được
  • studious /ˈstjuːdiəs/ (adj): chăm học
  • heavy-going (idiom): nặng, khó hiểu
  • bound to do something /baʊnd/ (adj): chắc chắn sẽ
  • dread something /dred/ (verb): sợ điều gì sẽ xảy ra
  • approachable /əˈprəʊtʃəbl/ (adj): dễ gần
  • frustrating /frʌˈstreɪtɪŋ/ (adj): gây khó chịu, bực dọc

Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+

Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao

 

  1. Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
  2. Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
  3. Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp

Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.

 

SECTION 4: Preparing and Giving a Presentation – IELTS Listening Answers

Complete the notes below.

Write NO MORE THAN TWO WORDS for each answer.

Preparing and Giving a Presentation

Initial thoughts

  • Most important consideration: your audience
  • Three points to bear in mind:
    – what they need to know
    – how 31 …………………… they will be
    – how big the audience will be

Structure

  • Start with information that makes the audience 32 ……………………
  • End with 33 ……………………

Design

  • The presentation needs to be 34 ……………………
  • Vary content by using a mix of words and 35 ……………………

Presenting

  • Look at the audience, be enthusiastic and energetic
  • Voice – vary speed and 36 ……………………
  • Occasionally and 37 …………………… for greater impact
  • Do not use 38 …………………… (e.g. appears, seems)

Questions and interruptions

  • When asked a question, first of all, you should 39 ……………………
  • Minimise interruptions by 40 …………………… them

Hello, everyone. You’ve all been given an assignment for your sociology course, which will involve giving a presentation to the rest of the group. And so today I’m going to be giving you a few tips on how to prepare your presentations. This should help you with your current assignment, but a lot of the principles I’ll be putting across will be general principles, which will, of course, help you with all your future presentations.

Xin chào tất cả mọi người. Tất cả các bạn đã được giao một bài tập cho khóa học xã hội học của mình, khóa học này sẽ liên quan đến việc thuyết trình trước những người còn lại trong nhóm. Và vì vậy hôm nay tôi sẽ cung cấp cho bạn một số mẹo về cách chuẩn bị bài thuyết trình. Điều này sẽ giúp bạn trong công việc hiện tại, nhưng nhiều nguyên tắc tôi đưa ra sẽ là những nguyên tắc chung, tất nhiên, sẽ giúp bạn trong tất cả các bài thuyết trình trong tương lai.

So, first of all, the most important thing to consider is your audience, and in this instance, your audience are the other students in your group. There are three points to bear in mind. Firstly, you need to ask yourself what they need to know. Secondly, it’s useful to consider whether they’ll be supportive or not (Q31), and thirdly, will it be a small group, say, three or four, a moderate gathering of 20 or so people as for your current assignment or will there be hundreds of people?

Trước hết, điều quan trọng nhất cần xem xét là khán giả của bạn và trong trường hợp này, khán giả của bạn là những sinh viên khác trong nhóm. Có ba điểm cần ghi nhớ. Trước tiên, bạn cần tự hỏi mình những gì họ cần biết. Thứ hai, sẽ hữu ích khi xem xét liệu họ có hay giúp đỡ hay không, và thứ ba, đó sẽ là một nhóm nhỏ, chẳng hạn, ba hoặc bốn, một tập hợp vừa phải khoảng 20 người cho nhiệm vụ hiện tại của bạn hay sẽ có hàng trăm người?

Having said that, what I’m about to tell you will apply equally to any audience. So, how do you structure your presentation? Right at the beginning, you should tell them something that forces them to pay attention (Q32). This could be something surprising or even shocking, but it needs to be relevant. After that, you need a list of items or topics showing them what you’ll be covering rather like an agenda. And then the main part of the presentation will follow. This main part will be the detailed information you’ll be presenting and could include facts, statistics, personal experiences, etc.

Phải nói rằng, những gì tôi sắp nói với bạn sẽ áp dụng như nhau cho bất kỳ đối tượng nào. Vậy, bạn cấu trúc bài thuyết trình của mình như thế nào? Ngay khi bắt đầu, bạn nên nói với họ điều gì đó buộc họ phải chú ý. Đây có thể là một điều gì đó đáng ngạc nhiên hoặc thậm chí gây sốc, nhưng nó cần phải có liên quan. Sau đó, bạn cần một danh sách các mục hoặc chủ đề hiển thị cho họ những gì bạn sẽ đề cập giống như một chương trình làm việc. Và sau đó là phần chính của bài thuyết trình. Phần chính này sẽ là thông tin chi tiết mà bạn sẽ trình bày và có thể bao gồm các dữ kiện, số liệu thống kê, kinh nghiệm cá nhân, v.v.

After this, you should summarize what you presented and close with what I call next steps (Q33). For this assignment, you could simply point the group to other sociology reference material. In other cases, you may want to suggest some actions that people can take.

Sau đó, bạn nên tóm tắt những gì bạn đã trình bày và kết thúc với những gì tôi gọi là các bước tiếp theo. Đối với nhiệm vụ này, bạn có thể hướng nhóm đến tài liệu tham khảo xã hội học khác. Trong các trường hợp khác, bạn có thể muốn đề xuất một số hành động mà mọi người có thể thực hiện.

Now, what about the design of the slides for your laptop? Well, the important thing here is to be consistent (Q34), you need to have the same type of font and use the same color and size for the same elements. For example, all headers need to look the same. All bullet points need to be presented in the same way. And don’t just stick to words. Bring the presentation to life by adding graphics (Q35). These could be in several forms, such as pictures, flow charts, diagrams, histograms and so on.

Thế còn về thiết kế của các slide cho máy tính xách tay của bạn thì sao? Điều quan trọng ở đây là để nhất quán, bạn cần phải có cùng một loại phông chữ và sử dụng cùng một màu sắc và kích thước cho các phần tử giống nhau. Ví dụ: tất cả các tiêu đề cần phải giống nhau. Tất cả các gạch đầu dòng cần được trình bày theo cùng một cách. Và đừng chỉ tập trung vào con chữ. Làm cho bài thuyết trình trở nên sống động bằng cách thêm đồ họa. Chúng có thể ở một số dạng, chẳng hạn như hình ảnh, lưu đồ, sơ đồ, biểu đồ, v.v.

And so – let’s move on now to presenting. You have your presentation prepared and you’re ready to start. Well, it’s important to give a good impression from the start, so take three deep breaths. Look at the audience, no matter how frightening they may be, and be enthusiastic and energetic.

Và bây giờ chúng ta hãy chuyển sang phần trình bày. Bạn đã chuẩn bị bài thuyết trình của mình và bạn đã sẵn sàng bắt đầu. Chà, điều quan trọng là tạo ấn tượng tốt ngay từ đầu, vì vậy hãy hít thở sâu ba lần. Hãy nhìn khán giả, bất kể họ có đáng sợ đến đâu, và hãy nhiệt tình và tràn đầy năng lượng.

As you go through the presentation, remember to provide some variety in the way you speak. So, for example, you can talk fairly rapidly for information that may be familiar, but then slow down firm or unfamiliar sections and change your tone as you speak (Q36). Don’t keep it at the same level all the way through.

Khi bạn thuyết trình, hãy nhớ cung cấp một số sự khác biệt trong cách bạn nói. Chẳng hạn, bạn có thể nói khá nhanh đối với thông tin có thể quen thuộc, nhưng sau đó làm chậm các phần chắc chắn hoặc không quen thuộc và thay đổi giọng điệu khi bạn nói. Đừng giữ nó ở cùng một mức độ trong suốt quá trình.

As I mentioned, look at your audience. Ah ah, a good tip is to pick people out and look at them for around five seconds. Not looking at the audience gives the impression that you’re either not interested in them or terrified of them. Looking too long at one particular person may make them feel rather uncomfortable.

Như tôi đã đề cập, hãy nhìn vào khán giả của bạn. Ah ah, một mẹo hay là chọn một vài khán giả và nhìn họ trong khoảng năm giây. Việc không nhìn vào khán giả tạo ấn tượng rằng bạn không quan tâm đến họ hoặc khiếp sợ họ. Nhìn quá lâu vào một người cụ thể có thể khiến họ cảm thấy khá khó chịu.

There may be points in your presentation that you want your audience to really absorb, and in order to make important points stand out, you may consider adding silence, right after these (Q37). It will give people time to reflect on what you’ve just said. Also, you may be presenting complicated ideas or technical details, but trying to keep everything as simple as possible. Use simple words and as few as possible and be clear. If you say something like this appears to be, it implies uncertainty. So using weak verbs such as appears, seems, could be, etc needs to be avoided (Q38).

Có thể có những điểm trong bài thuyết trình mà bạn muốn khán giả thực sự tiếp thu và để làm nổi bật những điểm quan trọng, bạn có thể xem xét thêm khoảng lặng, ngay sau những điều này. Nó sẽ cho mọi người thời gian để suy ngẫm về những gì bạn vừa nói. Ngoài ra, bạn có thể đang trình bày những ý tưởng hoặc chi tiết kỹ thuật phức tạp, nhưng hãy cố gắng giữ mọi thứ đơn giản nhất có thể. Sử dụng các từ đơn giản và càng ít càng tốt và rõ ràng. Nếu bạn nói những từ như “dường như”, “có vẻ”, nó ngụ ý sự không chắc chắn. Vì vậy, cần tránh sử dụng các động từ yếu như “appear”, “seem”, “could be”, vv.

I’ll just finish off with a few thoughts on questions and interruptions from the audience. You may choose to invite questions from the audience as you go or ask them to wait until the end. Either way, questions should be encouraged as it provides you with some feedback on how interested the audiences and how well they understanding you. When a question is asked, you need to provide an answer that is as accurate as possible, so initially, my tip is to repeat it (Q39). This will ensure you have heard it correctly, and we’ll give you a few seconds to gather your thoughts.

Tôi sẽ kết thúc bằng một vài suy nghĩ về các câu hỏi và sự gián đoạn của khán giả. Bạn có thể chọn mời các câu hỏi từ khán giả khi bạn bắt đầu hoặc yêu cầu họ đợi cho đến khi kết thúc. Dù bằng cách nào, nên khuyến khích các câu hỏi vì nó cung cấp cho bạn một số phản hồi về mức độ quan tâm của khán giả và mức độ hiểu của họ về bạn. Khi một câu hỏi được đặt ra, bạn cần đưa ra câu trả lời càng chính xác càng tốt, vì vậy ban đầu, mẹo của tôi là lặp lại nó. Điều này sẽ đảm bảo bạn đã nghe chính xác và chúng tôi sẽ dành cho bạn vài giây để thu thập suy nghĩ của bạn.

Interruptions, on the other hand, can be unwelcome, and you may get them for a variety of reasons. It’s likely, however, that there’s something in your presentation that’s unclear or confusing.

Mặt khác, gián đoạn có thể không được hoan nghênh và bạn có thể mắc phải vì nhiều lý do. Tuy nhiên, có thể có điều gì đó trong bài thuyết trình của bạn không rõ ràng hoặc khó hiểu.

So my advice is to reduce problems by reading through your presentation beforehand and predicting potential points, which could cause interruptions (Q40). You may then want to change that part of the presentation or at least you be prepared if someone does interrupt you. Now, do you have any questions?

Vì vậy, lời khuyên của tôi là giảm bớt vấn đề bằng cách đọc trước bài thuyết trình của bạn và dự đoán những điểm tiềm ẩn, có thể gây ra gián đoạn. Sau đó, bạn có thể muốn thay đổi phần đó của bài thuyết trình hoặc ít nhất bạn phải chuẩn bị nếu ai đó làm gián đoạn bạn. Bây giờ, các bạn có bất kỳ câu hỏi nào không?

Vocabulary

  • supportive /səˈpɔːtɪv/ (adj): hay giúp đỡ
  • energetic /ˌenəˈdʒetɪk/ (adj): tràn đầy năng lượng
  • agenda /əˈdʒendə/ (noun): chương trình nghị sự
  • terrified of somebody/ something /ˈterɪfaɪd/ (adj): sợ
  • pick somebody/ something out (phrasal verb): lựa chọn ra (từ một nhóm)
Đáp án Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài nghe
Q31. supportive
Q32. pay attention Start with information Right at the beginning
Q33. next steps End with Close with
Q34. consistent Need to be The important thing here is to be
Q35. graphics
Q36. tone Vary speed Fairly rapidly … slow down
Q37. silence for greater impact to make important points stand out
Q38. weak verbs Do not use Avoid
Q39. repeat it when asked a question

first of all

When a question is asked

Initially

Q40. predicting minimize interruptions to reduce problems

Mới bắt đầu học IELTS, tài liệu nào tốt?

Combo 4 cuốn Hướng dẫn tự học IELTS dành riêng cho người Việt

 

  1. Listening & Reading: Tiếp cận IELTS theo từng dạng câu hỏi, chia sẻ chiến thuật làm bài, mẹo hay cho từng dạng, và bài tập thực hành theo dạng.
  2. Writing: Hướng dẫn chi tiết cách viết câu – đoạn – bài văn và nhiều templates phong phú, rất dễ áp dụng
  3. Speaking: Cấu trúc câu trả lời tốt cho Speaking Part 1-2-3 kèm từ vựng phổ biến

Chắc chắn đây là bộ sách cực dễ đọc và dễ áp dụng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.

 

[/stu]
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng