Trong bất kỳ môn học nào, học năng khiếu hát hò, đàn nhạc, hay học kiến thức, những điều cơ bản nhất luôn được coi như nền móng cho những bước nâng cao sau này. Trong học IELTS cũng vậy, mọi điều cao siêu trong IELTS cũng xuất phát từ những kiến thức tiếng Anh cơ bản mà bạn đã được học từ trước. Vậy nên, trước khi bắt đầu cho kỳ thi IELTS, hãy nắm chắc trong tay những điểm ngữ pháp basic nhất. Vậy với IELTS Writing task 1, bạn sẽ cần ôn lại những điểm kiến thức nào trước khi bắt tay vào viết bài, hãy cùng điểm lại trong blog hôm nay nhé.
1. Các thì cơ bản cần dùng trong Writing task 1
Như tất cả những ai đã từng học tiếng Anh đã biết, trong tiếng Anh có tất cả 12 thì. Nhưng hiển nhiên một điều rằng bạn sẽ không bao giờ dùng hết chúng trong 1 bài Task 1. Thực chất, trong Task 1 bạn chỉ cần dùng chủ yếu 3 thì cơ bản nhất: thì hiện tại đơn, thì quá khứ đơn, thì tương lai đơn.
Thông thường, các bạn thường dùng thì hiện tại đơn cho bài Writing. Nhưng trong một số trường hợp, trong Task 1 có các biểu đồ được gắn với các mốc thời gian trong quá khứ, bạn cần dùng thì quá khứ đơn thay cho thì hiện tại đơn. Trong trường hợp Task 1 đưa ra cho bạn biểu đồ diagram về một dự án trong tương lại, bạn lại được khuyến khích sử dụng thì tương lai. Tóm lại, để lựa chọn thì phù hợp bạn nên dựa vào thời gian mà đề bài đã đưa ra. Cụ thể hóa hơn các sử dụng của thì và ví dụ trong bài task 1 tương ứng, mình đã đưa ra trong bài Cách phối hợp thì trong Writing task 1, bạn nhớ đọc lại nhé!
2. Câu bị động sử dụng trong Writing task 1 như thế nào?
Trong IELTS Writing Task 1, bạn không được phép đưa quan điểm của bản thân mà cần đưa ra những thông tin từ biểu đồ vào bài một cách khách quan. Và một trong những cách hiệu quả nhất để thực hiện điều này đó là dùng câu bị động.
Ghi nhớ lại một chút ngữ pháp của câu bị động thời trung học của bạn đi nào, bạn sẽ cần nhiều đến nó đó:
S + be + PP + (by O)
Trong đó:
- “S”: Đối tượng chịu tác động
- “PP”: Động từ đã chia ở dạng phân từ 2
- “O”: chủ thể gây ra hành động
Câu bị động được coi như một dạng cấu trúc đặc biệt phù hợp trong các bài viết như IELTS Task 1. Vì sao vậy? Bởi vì trong IELTS Writing Task 1, có 2 loại biểu đồ mà câu bi động đã trở thành một người bạn đồng hành không thể thiếu: Process và Map.
a. Câu bị động trong biểu đồ: Map
Trong biểu đồ Map, phần lớn các câu đều được viết dưới dạng bị động vì chúng ta không biết ai là người thực hiện hành động và cũng không quan tâm đến. Bạn sẽ dễ dàng thấy được vai trò của câu bị động trong một bài viết Task 1 với band 9 dưới đây:
From 1868 to 1883, Chorleywood covered a small area next to one of the main roads. Chorleywood Park and Golf Course is now located next to this original village area. The village grew along the main road to the south between 883 and 1922, and in 1909 a railway line was built crossing this area from west to east. Chorleywood station is in this part of the village.
The expansion of Chorleywood continued to the east and west alongside the railway line until 1970. At that time, a motorway was built to the east of the village, and from 1970 to 1994, further development of the village took place around motorway intersections with the railway and one of the main roads.
(IELTS simon)
Mỗi đoạn văn trên được sử dụng 1 cấu trúc câu bị động, không nhiều nhưng mỗi vị trí đặt câu bị động đều vô cùng hợp lí và chất lượng. Nếu bạn muốn thấy được sức mạnh khủng khiếp của câu bị động, bạn nên đặt chúng trong dạng biểu đồ tiếp theo.
b. Câu bị động trong dạng biểu đồ Process
Process có 2 dạng chính đó là biểu đồ thể hiện quy trình tự nhiên (natural process) và biểu đồ thể hiện quy trình nhân tạo (man-made process) và câu bị động được sử dụng 100% trong dạng biểu đồ man-made process.
At the first stage in the paper recycling process, waste paper is collected either from paper banks, where members of the public leave their used paper, or directly from businesses. Thi paper is then sorted by hand and separated according to its grade, with any paper that is no suitable for recycling being removed. Next, the graded paper is transported to a paper mill.
Stages four and five of the process both involve cleaning. The paper is cleaned and pulped, and foreign objects such as staples are taken out. Following this, all remnants of ink and glue are removed from the paper at the de-inking stage. Finally, the pulp can be processed in a paper making machine, which makes the end product: usable paper.
Bạn sẽ chẳng thể phủ nhận rằng, khó khăn lắm mới có thể tìm được một câu không sử dụng câu bị động trong đoạn văn trên phải không nào? Bây giờ thì ban đã hiểu được câu bị động quan trọng như thế nào biều đồ diagram chưa?
3. Mệnh đề quan hệ và ứng dụng trong Writing task 1
Mệnh đề quan hệ là mệnh đề được sử dụng để thêm thông tin, giải thích cho danh từ hay mệnh đề đứng ngay trước nó. Quay lại về ví dụ trên cho biểu đồ Process và tìm ra sự xuất hiện của mệnh đề quan hệ trong đoạn mô tả nào.
Eg: Finally, the pulp can be processed in a paper making machine, which makes the end product: usable paper.
Trong trường hợp này, mệnh đề quan hệ được dùng để bổ nghĩa cho cả một mệnh đề ngay trước nó thay vì chỉ thêm thông tin cho một danh từ như thông thường. Ngoài ra mệnh đề quan hệ cũng được sử dụng trong các dạng biểu điều khác nữa để cung cấp thêm thông tin bạn nhé.
4. Cấu trúc so sánh trong IELTS Writing Task 1
Phần lớn các dạng biểu đồ trong Task 1 sẽ bao gồm các số liệu, và việc của bạn là chọn lọc các dữ liệu tiêu biểu, điển hình nhất để đưa vào bài. Tuy nhiên, nếu chỉ đưa chúng nguyên vẹn từng số liệu vào bài thì bạn không thể đạt điểm cao được mà thay vào đó chúng ta cần liên tục so sánh các số liệu với nhau như yêu cầu mà đề bài đã đưa ra. Vì sao bạn chọn chúng? Chúng liên quan gì đến nhau? Để trả lời cho các câu hỏi này, các bạn cần sử dụng đến cấu trúc so sánh.
Dưới đây là đáp án đề thi IELTS Writing ngày 10/12/2016, các cấu trúc so sánh đã đợi sẵn các bạn trong bài viết rồi (những cụm từ được mình in đậm nhé).
The line graph compares the fertility rates of females in 6 age groups in the UK between 1938 and 2008.
It is clear that 35 – to 39 – year – old females recorded the highest birth rate over the period shown. This time witnessed a soar in the figure for women aged under 20 but a dramatic decline in that of 30 – to 35 – year – olds.
In 1973, the birth rate among females aged 35 to 39 was highest, at over 80%, followed by roughly 70% of females in the first half of the 30s and under 60% of people who were 25 to 30 years old. The rates of 20-25 and under 20 age groups were nearly equal, at about 35%, over three-fold higher than the smallest figure of 40 and above group, at 10%.
In the period of 35 years, despite some marginal declines, the percentage of 35-to 39-year-old females who gave birth was still largest, at under 70% in 2008, compared to a dive of over 30% in the figure for 30-35 age group. In contrast, fertility rates of 25-30 and under 20 groups increased moderately and significantly to 65% and 60% respectively. The proportions of females aged 20-25 and 40 or more giving childbirth were generally static at about 35% and 10% correspondingly.
a. So sánh các câu với nhau
Một cách mà mình lựa chọn để đưa ra sự so sánh đó là bắt đầu một câu mới bằng các từ chỉ sự so sánh của câu bạn chuẩn bị viết với câu trước đó. Có một số từ nối trong task 1 được sử dụng phổ biến như “In contrast/In comparison/However/On the othwer hand”.
Như trong ví dụ trên, từ dùng để so sánh các câu với nhau mà người viết sử dụng đó là “In contrast”: “In contrast, fertility rates of 25-30 and under 20 groups increased moderately and significantly to 65% and 60% respectively”.
b. So sánh dữ liệu trong cùng một câu
So sánh các số liệu trong cùng một câu dường như hóc hơn một chút, bởi chúng không đơn thuần là sử dụng các từ chỉ sự so sánh nữa mà là các cấu trúc chuyên dụng thực sự: so sánh bằng, so sánh hơn, so sánh hơn nhất.
– Cấu trúc so sánh bằng
Khẳng định (positive): S + V + as + adj/adv + as + N/pronoun
Phủ định (negative): S + V + not + so/as + adj/adv + N/Pronoun
Tuy nhiên, trong ví dụ trên, người viết đã so sánh bằng theo một cách linh hoạt hơn, ít gây nhầm lẫn hơn, đó là dùng từ thể hiện sự so sánh: “nearly equal” để diễn tả tính tương đối hay sử dụng “compared to” để bắt đầu sự so sánh.
– Cấu trúc so sánh hơn
Tính từ/trạng từ ngắn: S + V + adj/adv + er + than + N/pronoun
Tính từ/trạng từ dài: S + V + more + adj/adv + than + N/pronoun
Các bạn đã phát hiện ra sức mạnh và tầm quan trọng của cấu trúc so sánh trong Writing chưa? Nếu chưa, các bạn hãy cùng chú ý vào một câu trong ví dụ trên:
The rates of 20-25 and under 20 age groups were nearly equal, at about 35%, over three-fold higher than the smallest figure of 40 and above group, at 10%.
Ngay sau khi so sánh bằng, người viết đã ngay lập tức chuyển sang so sánh hơn với tính từ ngắn – “higher”.
– Cấu trúc so hơn nhất
Tính từ/trạng từ ngắn: S + V + the + adj/adv + est + N/pronoun
Tính từ dài/trạng từ dài: S + V + the most + adj/adv + N/pronoun.
Ví dụ trong bài viết trên, ta có: “39 – year – old females recorded the highest birth rate over the period shown.”
– So sánh theo số lần: twice, three, four times, three/four-fold…
Để có thể so sánh một số liệu gắp bao nhiêu lần số liệu khác, điều bạn cần làm đầu tiên đó là làm phép tính. Trong bài viết mâu trên, tác giả cũng sử dụng đến phương pháp so sánh này:
The rates of 20-25 and under 20 age groups were nearly equal, at about 35%, over three-fold higher than the smallest figure of 40 and above group, at 10%.
5. Linking words cơ bản cần biết
Nếu như các bạn đã biết về 4 tiêu chí trong IETLS Writing Task 1, các bạn sẽ thấy được vai trò của từ nối trong Task 1. Cụ thể, tiêu chí Coherence and Cohesion đề cập đến việc tổ chức thông tin và tính liên kết trong các thông tin đó. Nhắc đến tính liên kết và mạch lạc giữa các ý, từ nối chính là giải pháp tối ưu cho vấn đề này. Một vài sự lựa chọn về linking words nhé:
– Adding information (thêm thông tin)
Đây là trường hợp mà bạn dùng linkinkg word nhiều nhất trong IELTS Writing Task 1. Bạn có thể sử dụng: in addition, additionally, furthermore, moreover, also, and..
Trong ví dụng của chúng ta, người viết quả thực đã tối ưu hóa những linking words:
In contrast, fertility rates of 25-30 and under 20 groups increased moderately and significantly to 65% and 60% respectively.
– Generalising (tổng quát, nói chung)
Trước hoặc sau khi đưa ra một loạt các thông tin nhỏ, bạn rất cần tóm gọn chúng lại để làm nổi lên được ý chính của mình như sử dụng: generally, in general, overall,..
Để thấy được cách sử dụng llinking words, bạn có thể tham khảo 1 câu trong ví dụ trên:
The proportions of females aged 20-25 and 40 or more giving childbirth were generally static at about 35% and 10% correspondingly.
– Concessions and Contrasts (đưa ra sự đối lập)
Trong nhiều trường hợp, các dữ liệu, con số của đề bài đưa ra có sự (thay đổi) đối lập, vậy nên, trong các trường hợp đó, bạn cần kết nối cúng bằng một từ nối chỉ sự trái ngược, đối lập như: however, nevertheless, even though, although, in spite of, despite, still, on the other hand, by contrast, in comparison
In contrast, fertility rates of 25-30 and under 20 groups increased moderately
– Concluding linkers (đưa ra kết luận)
Cuối cùng là phần đưa ra kết luận, đừng lười biếng cho một từ nối cho phần kết luận của bạn thêm mạch lạc nhé: in conclusion, to conclude, to sum up, to conclude with, in short…
6. Ngôn ngữ miêu tả xu hướng và tầm quan trọng của nó trong Task 1
Trong Writing, các bạn cần đặc biệt lưu ý đến miêu tả xu hướng trong bản đồ có sự thay đổi theo thời gian. Đối với những biểu đồ có sự thay đổi về thời gian, điều mà biểu đồ muốn gửi đến người xem không chỉ là những con số đơn thuần, mà nó còn là sự biểu lộ về một xu hướng đang diễn ra. Ngôn ngữ miêu tả xu hướng ở đây tức là những danh từ, động từ, tính từ và trạng từ biểu thị xu hướng.
– Danh từ:
Xu hướng tăng: an increase, a growth, a development, an improvement, an upward trend in..
Xu hướng giảm: a decrease, a fall, a decline, a downward trend in, a drop, a reduction…
Xu hướng ổn định: a fluctuation, a rise and a fall…
– Động từ
Xu hướng tăng: increase, grow, rise, go up, climb, develop, improve, to be upwards…
Xu hướng giảm: decrease, fall, decline, to be donwards, drop, reduce…
Xu hướng ổn định: fluctuate, rise and fall, go up and go down
– Tính từ
Các bạn có thể nhấn mạnh xu hướng bằng cách thêm: dramatic, considerable, substantial, remarkable, noticeable..
– Trạng từ
Các trạng từ có thể đi kèm có thể kể đến: sharply, dramatically, considerably, significantly, slightly, steadily, progressively…
Bài mẫu trên là bài viết miêu tả một biểu đồ có sự thay đổi thoe thời gian nên trong bài tác giả đã không ngừng khai thác triệt để ngôn ngữ xu hướng: dramatic decline, marginal decline, increased moderately and significantly, static.
Đây là các điểm ngữ pháp mà bạn cần chuẩn bị chắc chắn trước khi bước vào học IELTS Writing Task 1 và đi kèm với việc check các lỗi ngữ pháp thường gặp nữa. Đó không đơn thuần là 10 lỗi ngữ pháp phổ biến nhất mà còn là 10 lời cảnh báo cho bạn trong quá trình ôn luyện Writing Task 1. Chúc các bạn ôn thi hiệu quả!