Trong văn nói hay văn viết, động từ khuyết thiếu luôn chiếm một vị trí quan trọng trong cách diễn đạt của bạn. Đặc biệt, trong ngôn ngữ nói, chúng ta thường có xu hướng sử dụng rất nhiều động từ khuyết thiếu. Có nhiều bạn không biết được rằng, nếu các bạn sử dụng đúng trong cả văn viết như trong bài IELTS Writing Task 2, modal verbs sẽ khiến bạn chính xác hơn trong cách diễn đạt. Mình sẽ dành riêng một bài viết để góp phần giúp bạn tăng band IELTS Writing Task 2 nhờ động từ khuyết thiếu.
1. Động từ khuyết thiếu là gì?
Động từ khuyết thiếu hay động từ khiếm khuyết (Modal Verbs) là động từ nhưng không chỉ hành động mà bổ nghĩa cho động từ chính. Chúng không được sử dụng đơn độc trong câu mà luôn đi cùng động từ chính.
Động từ khuyết thiếu | Động từ chính (Bare Infinitive) | Ví dụ |
May Might Can Could Shall Should Will Would Must |
go | She can dance.
Can she dance? She can not dance. |
Bán động từ khuyết thiếu | To-infinitives | Ví dụ |
Ought Need Have |
to go | She has to go
Does she have to go? She doesn’t have to go |
2. Đặc điểm của động từ khuyết thiếu đặc biệt như thế nào?
- Động từ không cần chia ở ngôi thứ 3 số ít: I will, She will, He will
- Động từ chính đứng sau động từ khuyết thiếu không chia, ở dạng nguyên thể (thêm hoặc không thêm “to”)
- Không cần trợ động từ trong câu hỏi, câu phủ định hay câu hỏi đuôi.
- Không có hình thức nguyên thể hay phân từ như các động từ thường.
3. Động từ khuyết thiếu được sử dụng như thế nào?
Động từ khuyết thiếu được sử dụng cùng với động từ chính và theo sau bởi động từ nguyên thể (động từ không thêm “to” hay “ing”).
Trừ “ought”, “need” hay “have” được theo sau bởi động từ với “to”.
Khi sử dụng động từ khuyết thiếu, bạn mang tính không chắc chắn trong thông tin được cung cấp. Điều này hoàn toàn đúng với Writing task 2 khi những ý kiến được đưa ra là ý kiến của riêng bạn, không 100% đúng.
4. Sử dụng động từ khuyết thiếu “đúng” trong IELTS Writing Task 2
Khi bạn dùng động từ khuyết thiếu trong kỹ năng viết hay nói trong IELTS, bạn nên nắm vững 3 chức năng chính của động từ chúng:
a, Thể hiện mức độ chắc chắn (Degrees of Certainty)
Will, may, might và could phổ biến trong trường hợp đưa ra các suy đoán có tính logic trong tương lai hay một tình huống nào đó, đây là những điều mà các bạn thường hay sử dụng trong writing task 2:
Eg:
Children with no father as a role model will become criminals. (100%)
Children with no father as a role model may become criminals. (Possible)
Children with no father as a role model could become criminals. (Possible)
Câu hỏi: Theo bạn, câu nào trong 3 câu trên là không chính xác?
Đáp: Mình hy vọng là các bạn đều thấy được rằng câu 1 sai vì đã đưa ra 1 quan điểm quá chắc chắn trong khi task 2 chỉ là ý kiến cá nhân của riêng bạn. Đây là một lỗi sai rất thường gặp trong bài luận của IELTS. Ngữ pháp trong câu đó khá ổn, nhưng không thể kết luận dễ dàng rằng tất cả những đứa trẻ mồ côi cha đều mô hình chung trở thành tội phạm được.
Bạn cần thật thận trọng khi bạn đưa ra 1 lập luận như thế này.
“Will” diễn tả một hành động 100% xảy ra. Do vậy, bạn hãy tránh lập luận với “will” khi nói về “everybody/everthing” trừ khi bạn chắc chắn hoàn toàn 100% về điều đó. Có nhiều cách để thể hiện sự ít chắc chắn hơn về một vấn đề, ví dụ như “will possibly”.
Khi bạn viết một bài essay trong IELTS, bạn sẽ rất rất khó khắn để có đủ dẫn chứng để chứng minh cho điều bạn chắc chắn đúng 100% trong bài viết. Vậy khi viết bài, nếu trước đây bạn quen dùng “will” trong trường hợp này thì cần chuyển ngay sang sử dụng 2 trường hợp sau.
b, Đưa ra lời gợi ý, đề xuất giải pháp
Must, should, ought to, have to, và could được sử dung để đưa ra lời gợi ý hay giải pháp cho một vấn đề. Đối với Writing Task 2, động từ khiếm khuyết chỉ sự gợi ý này được dùng nhiều trong câu hỏi để yêu cầu ban phải suy nghĩ, thảo luận để đưa ra giải pháp cho vấn đề đặt ra trong bài hay một gợi ý.
Eg:
Governments must/have to/ need to take action to tackle global warming. (Strong obligation)
Parents should/ ought to stop their children watching too much television. (Strong suggestion)
Individuals could recycle more. (Possibility)
Các bạn hãy nhìn vào trường hợp có động từ khuyết thiếu trong bài essay mẫu trên về chủ đề nóng lên toàn cầu và ghi lại cách động từ khuyết thiếu được sử dụng trong đoạn văn thứ 2 phần thân bài để thảo luận về giải pháp.
c, Đưa ra tình huống giả định (Hypothetical Situations)
Có một cách mà được động đảo các bạn ôn luyện Writing Task 2 sử dụng để đưa ra tình huống giả định đó là dùng “would” và “could”.
Tình huống giả định tức là không hề xảy ra trong thực tế. Chúng ta đang thảo luận về một hoàn cảnh không có thật trong tương lai mà chỉ là tưởng tượng.
Ví dụ: If the government spent more money on hospitals, people would be healthier.
Ví dụ trên được đưa ra như một tình huống chưa xảy ra và bạn cũng không thể nhận biết được nó có xảy ra không.
Trong bài viết, mình đã đưa ra các trường hợp nên dùng và nên tránh khi các bạn muốn dùng động từ khuyết thiếu. Để đạt điểm cao trong Writing Task 2, các bạn cần chăm chút cho từng mẫu câu, từng cấu trúc mình sử dụng, dùng chúng đa dạng thôi chưa đủ mà quan trọng hơn là dùng chúng sao cho chính xác. Ngoài ra, hãy nên ôn lại một số điểm ngữ pháp quan trọng trong task 2 nữa nhé. Chúc các bạn ôn luyện hiệu quả.