SECTION 1: Community Centre Evening Classes
Questions 1-6
Complete the table below.
Write NO MORE THAN ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.
Community Centre Evening Classes | ||||
Class | Where | When | What to bring | Cost |
Painting with watercolours | Example
in the hall |
at 1………… pm on Tuesdays | water jar and set of 2…………… | £45 – four classes |
Maori language | the small room at the 3……… of the building | starts in 4………… | small recorder | £40 – five classes |
Digital photography | room 9 | 6 pm Wednesday evenings | the 5…………… for the camera | 6 £…………… – eight classes |
Questions 7-10
Answer the sentences below.
Write ONE WORD ONLY for each answer.
7. The watercolours class suits people who are…………………
8. To find out about the Maori language class, contact Jason…………………
9. For the photography class, check the………………… for the camera.
10. There is a trip to a local………………… in the final week of the photography class.
Xem thêm:
- Dịch, giải IELTS Listening Official Guide to IELTS Test 1 đến 8
- Dịch song ngữ, giải IELTS Reading Official Guide Test 1 đến 8
Woman: Hello. Eastwood Community Centre.
Người phụ nữ: Xin chào, Trung tâm Cộng đồng Eastwood xin nghe.
Man: Oh, hello. My name’s Andrew Dyson. I’m calling about the evening classes you offer.
Người đàn ông: Ồ, xin chào. Tôi tên là Andrew Dyson. Tôi gọi để tham khảo về những lớp học buổi tối bên bạn cung cấp.
Woman: OK, Mr Dyson, are there any classes in particular that you’re interested in?
Người phụ nữ: Vâng, ông Dyson, có những lớp nào đặc biệt mà bạn quan tâm không?
Man: Yes, you’ve got a class called ‘Painting with watercolours’, I believe.
Người đàn ông: Có, bên bạn có một lớp học tên là Vẽ tranh bằng màu nước, tôi tin là vậy.
Woman: That’s right. It’s a popular class so this term it’ll be moving to the hall, so they’ve got more room.
Người phụ nữ. Đúng vậy. Đây là một lớp học phổ biến cho nên học kỳ này nó sẽ được chuyển sang hội trường, vậy nên sẽ có nhiều phòng hơn.
Man: Right. I know it’s on Tuesdays but what time exactly?
Người đàn ông: Vâng. Tôi biết lớp này diễn ra vào thứ ba nhưng thời gian chính xác là mấy giờ?
Woman: It was 6.30 last term, but let me just have a look at the details. OK, it’ll be 7.30 this time, probably it suits more people (Q1).
Người phụ nữ: Khóa trước là 6.30, nhưng để tôi xem các chi tiết. Được rồi, lần này sẽ là 7.30, có lẽ nó phù hợp với nhiều người hơn.
Man: Well, it’s my wife who’s really interested and that’ll be good for her because she’s home from work by 7.15 – that’ll give her just enough time to get there. Um, what does she need to bring?
Người đàn ông: Vâng, thật ra thì vợ tôi thật sự quan tâm và giờ đó thật tốt cho cô ấy bởi vì cô ấy đi làm về lúc 7.15 – giờ đó sẽ cho cô ấy đủ thời gian để đến trung tâm. Hm, cô ấy cần mang theo những gì?
Woman: OK, well paints are provided by the tutor, I know that. Um, the information says she’ll need just a jar for water – and some pencils for drawing (Q2). There are also lots of aprons here, so she needn’t worry what she’s wearing. And the cost for four classes is £45, including paints, as I said.
Người phụ nữ: Vâng, tôi được biết rằng, tuýp/thỏi màu vẽ được gia sư cung cấp sẵn. Hm, thông tin cho biết cô ấy chỉ cần một bình đựng nước – và vài cây bút chì để vẽ. Ở đây cũng có rất nhiều tạp dề, vậy nên cô ấy không cần lo lắng về đồ cô ấy mặc. Và chi phí cho bốn buổi học là 45 bảng, bao gồm màu vẽ, như tôi đã nói.
Man: OK, now we’re both quite keen on the Maori language class.
Người đàn ông: Vâng, giờ thì chúng tôi đều khá hào hứng với lớp học ngôn ngữ Maori.
Woman: There are spaces on the next course, so you could join that.
Người phụ nữ. Còn chỗ trống cho khóa học kế tiếp, nên bạn có thể tham gia.
Man: Oh, good. Which room will that be in?
Người đàn ông: Ôi tốt quá. Lớp đó sẽ diễn ra ở phòng nào vậy?
Woman: When you come in through the entrance of the community centre building, you’ll need to go straight up the stairs in front of you, all the way to the top. And it’s the small room you’ll find there (Q3).
Người phụ nữ. Khi bạn đi qua lối vào của tòa nhà trung tâm cộng đồng, bạn cần phải đi lên cầu thang trước mặt bạn, đi hết các bậc thang để lên tầng trên. Và phòng học chính là căn phòng nhỏ mà bạn sẽ tìm thấy ở đó.
Man: I see. All right, and let me just check when it’s starting. I heard from someone that the July course has been delayed until August.
Người đàn ông. Tôi hiểu rồi. Được rồi, và đợi tôi kiểm tra xem khi nào khóa học bắt đầu. Tôi nghe ai đó nói rằng khóa học tháng bảy đã bị trì hoãn đến tháng tám.
Woman: I’m afraid so (Q4). And we’re halfway through the June course at the moment so there’s not much point you taking that.
Người phụ nữ. Tôi e là như vậy. Và hiện tại chúng tôi đang trải qua được nửa chặng đường của khóa học tháng sáu vậy nên không còn nhiều thời gian để bạn tham gia.
Man: I guess we’ll have to wait, then.
Người đàn ông: Tôi đoán rằng chúng tôi sẽ phải chờ.
Woman: Well, when you do come, the tutor recommends bringing a small recorder with you just so you can listen again later, and er, the cost for five classes is currently £40.
Người phụ nữ: Vâng, khi bạn đến, gia sư khuyên bạn nên mang theo một máy ghi âm nhỏ bên mình để bạn có thể nghe lại sau đó, và chi phí cho năm buổi học hiện tại là 40 bảng.
Man: OK, useful information to know. Um, there’s one more class I’m interested in – that’s the digital photography class.
Người đàn ông: OK, một thông tin hữu ích cần biết. Hm, có một lớp học khác mà tôi quan tâm – đó là lớp nhiếp ảnh kỹ thuật số.
Woman: Oh, I’ve taken that class myself. The tutor’s very good. That’ll be in room 9 and it’s starting in two weeks’ time – in the evening – every Wednesday at 6 o’clock.
Người phụ nữ. Ồ, chính tôi đã tham gia lớp học đó. Gia sư rất tâm huyết. Lớp đó sẽ học ở phòng 9 và bắt đầu sau hai tuần nữa – vào buổi tối – vào mỗi thứ tư lúc 6 giờ.
Man: Um, obviously I need to bring the camera with me. I suppose it’d be useful to have the instructions that go with the camera, too.
Người đàn ông: Hm, hiển nhiên là tôi cần phải mang theo máy ảnh. Tôi cho rằng sẽ thật hữu ích nếu có các hướng dẫn đi kèm với máy ảnh.
Woman: I’d say so (Q5). Um, some people bring along a lot of accessories like extra lenses, but there’s really no need for this class. It’s mainly focusing on composition really, and getting the most out of the basic camera.
Người phụ nữ: Tôi muốn nói vậy. Hm, vài người mang theo nhiều phụ kiện như các ống kính, nhưng chúng thực sự không cần thiết trong lớp học này. Lớp học thật sự chủ yếu tập trung vào bố cục bức ảnh, và việc tận dụng tối đa máy ảnh cơ bản.
Man: That’s exactly what I need. And how much does it cost?
Người đàn ông. Đó chính là điều mà tôi cần. Và, chi phí của lớp này là bao nhiêu?
Woman: Let’s see. For four classes, it’s £35, but if you take eight, it works out as £55, so you’re making a bit of a saving – £15 that is (Q6).
Người phụ nữ: Để tôi xem. Học phí cho bốn buổi học là 35 bàng, nhưng nếu bạn học tám buổi, thì tổng là 55 bảng, vậy nên bạn có thể tiết kiệm được một ít, đó là 15 bảng.
Man: I see.
Người đàn ông: Tôi hiểu rồi.
Man: OK, now just another question for the watercolours class, I’ve just remembered that my wife asked me to find out about the level – who’s it for?
Người đàn ông: OK, giờ thì chỉ là một câu hỏi khác về lớp học vẽ màu nước; Tôi vừa nhớ rằng vợ tôi đã nhờ tôi tìm hiểu về cấp độ – ai phù hợp với lớp học này?
Woman: OK, well you don’t have to be very skilled or anything like that. It’s designed for beginners, actually (Q7). People who might see art as a hobby rather than as a professional opportunity.
Người phụ nữ: OK, vâng bạn không cần phải quá điêu luyện hay đại khái như vậy. Thực sự thì lớp học được thiết kế cho những người mới bắt đầu. Những người mà có thể xem nghệ thuật là sở thích hơn là một cơ hội nghề nghiệp,
Man: That sounds like my wife. And er, who do I talk to if I want to find out some more about the Maori language classes?
Người đàn ông: Nghe giống như vợ tôi vậy. Và tôi nên nói chuyện với ai nếu tôi muốn tìm hiểu nhiều hơn về các lớp học ngôn ngữ Maori?
Woman: Probably best to talk to the tutor directly. He’ll be in the office in about half an hour. His name’s Jason Kahui. That’s K-A-H-U-I (Q8).
Người phụ nữ. Có lẽ tốt nhất là nói chuyện trực tiếp với gia sư. Ông ấy sẽ ở văn phòng sau khoảng nửa giờ nữa. Tên ông ấy là Jason Kahui, K-A-H-U-I.
Man: Good – I’ll give him a call.
Người đàn ông: Tốt quá – Tôi sẽ gọi cho ông ấy.
Woman: Oh, if you do decide to come to the photography class, don’t forget to look at your camera battery and make sure it’s charged (Q9). I know it sounds obvious but I’ve seen a few people suddenly find the camera’s stopped working right in the middle of class.
Người phụ nữ. Oh, nếu bạn quyết định đến với lớp học nhiếp ảnh, đừng quên nhìn vào pin máy ảnh của bạn và đảm bảo rằng nó đã được sạc. Tôi biết điều này nghe có vẻ hiển nhiên nhưng tôi đã thấy một vài người bất ngờ nhận ra máy ảnh ngừng hoạt động ngay giữa buổi học.
Man: Yes, I can imagine it’d be easy to forget that. Oh, that reminds me, in the final week of the photography course, is it right that there’s a visit to a show in the local area? I work in the city, you see, so I might have to come home early for that one.
Người đàn ông: Vâng, tôi có thể tưởng tượng được là rất dễ quên việc này. Oh, điều này nhắc nhở tôi, trong tuần cuối cùng của khóa học nhiếp ảnh, có phải là sẽ có một cuộc tham quan một buổi triển lãm ở vùng địa phương không? Tôi làm việc ở thành phố, bạn biết đấy, vậy nên có lẽ tôi phải về nhà sớm hơn vì việc đó.
Woman: Yes (Q10). They’ll decide the date once the class has started. Is there anything else I can…
Người phụ nữ: Vâng. Họ sẽ quyết định ngày đi khi lớp học bắt đầu. Còn vấn đề nào khác mà tôi có thể..
Đáp án | Từ vựng trong câu hỏi | Từ/ cụm từ trong scripts |
Q1. 7.30 | ||
Q2. pencils | Set of pencils | Some pencils |
Q3. top | ||
Q4. August | Starts | Has been delayed until August |
Q5. instructions | Bring instructions | Have the instructions that go with …. |
Q6. 55 | ||
Q7. beginners | Suit people | Is designed for |
Q8. Kahui | ||
Q9. battery | Check the battery | Look at your camera battery |
Q10. show | A trip to a local show | A visit to a show |
Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?
Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan
IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.
SECTION 2: Hadley Park Community Gardens Project
Questions 11 and 12
Choose TWO letters, A-E.
Which TWO tasks will the volunteers in Group A be responsible for?
- A. widening pathways
- B. planting trees
- C. picking up rubbish
- D. putting up signs
- E. building fences
Questions 13 and 14
Choose TWO letters, A-E.
Which TWO items should volunteers in Group A bring with them?
- A. food and water
- B. boots
- C. gloves
- D. raincoats
- E. their own tools
Questions 15-20
Label the plan below
Write the correct letter, A-I, next to Questions 15-20.
15. Vegetable beds …………………..
16. Bee hives …………………..
17. Seating …………………..
18. Adventure playground …………………..
19. Sand area …………………..
20. Pond …………………..
Good morning. It’s great to see so many people here. Thank you all very much for coming. Well, as you know, the community gardens that Hadley Park are really not looking as good as they should, quite bad really, and although the local council has a budget to deal with some of the problems, we do need volunteers for other tasks.
Buổi sáng tốt lành. Thật tuyệt khi thấy nhiều người ở đây. Cảm ơn tất cả các bạn rất nhiều vì đã đến. Như bạn biết đấy, những khu vườn cộng đồng ở Hadley Park thực sự trông không được như ý, thực sự rất tệ, và mặc dù hội đồng địa phương có ngân sách để giải quyết một số vấn đề, chúng tôi cần tình nguyện viên cho những nhiệm vụ khác.
If you don’t mind, I’m going to divide you into two groups. So everyone on this side of the room is Group A and the rest of you, are group B. So Group A there are a couple of things we’d like you to help with. First of all, don’t worry about any litter or empty bottles you see lying about – one of the local schools has offered to help out with that as part of their own environmental project.
Nếu bạn không phiền, tôi sẽ chia các bạn thành hai nhóm. Tất cả mọi người ở phía bên này của căn phòng là nhóm A và phần còn lại là nhóm B. Nào nhóm A, có một số điều chúng tôi muốn các bạn giúp đỡ. Trước hết, đừng lo lắng về rác thải hoặc vỏ chai mà các bạn thấy đang nằm ở đó – một trong những trường học địa phương đã đề nghị giúp đỡ dọn chúng như một phần của dự án môi trường của riêng họ.
The priority for you will be to give us a hand with the new wooden fencing it needs constructing along parts of the bicycle track as there are parts which have now fallen down or broken (Q11 & Q12). As I’m sure you’ve seen, you probably also noticed that some of the pathways that come from the bicycle track are quite narrow, and there are plans to make them wider. But the council will be dealing with that later in the year and they’ve also promised to produce some informational signs about the plants in the gardens. Hopefully, they’ll be up in a few weeks’ time.
Ưu tiên dành cho bạn là giúp chúng tôi công việc sửa lại hàng rào bằng gỗ mới mà nó cần xây dọc theo các phần của đường xe đạp vì có những phần hiện đã bị đổ hoặc hỏng. Như tôi chắc chắn các bạn đã thấy, các bạn có thể cũng nhận thấy rằng một số lối đi từ đường dành cho xe đạp khá hẹp và chúng tôi đã có kế hoạch mở rộng nó. Nhưng hội đồng sẽ giải quyết vấn đề đó vào cuối năm nay và họ cũng đã hứa sẽ đưa ra một số dấu hiệu thông tin về các loại cây trong vườn. Hy vọng rằng chúng sẽ hoạt động trong vài tuần tới.
The other thing we’re doing is getting rid of some of the foreign species that are growing in the gardens and putting back some native plants and trees. So you’ll be doing some digging for us and getting those into the ground (Q11 & Q12).
Điều khác mà chúng tôi đang làm là loại bỏ một số loài ngoại lai đang phát triển trong vườn và trồng lại một số cây bản địa. Vì vậy, các bạn sẽ thực hiện một số việc liên quan đến đào bới và trồng cây.
So Group A, there are some items you’ll need to bring along with you. I was going to say raincoat, but the forecast has changed so you can leave those at home. I definitely recommend a strong pair of boots. Waterproof would be best. It’s quite muddy at the moment and your own gloves would also be advisable (Q13 & Q14). Tools will be available, spades and hammers, that kind of thing. You just need to make sure they go back in the trucks and oh, there’s no need to worry about food and drink as we’ll be supplying sandwiches and coffee possibly some biscuits, even!
Nào, Nhóm A, có một số vật dụng các bạn cần mang theo bên mình. Tôi định nói áo mưa, nhưng dự báo đã thay đổi nên bạn có thể để chúng ở nhà. Tôi chắc chắn khuyên mang một đôi bốt chắc chắn. Không thấm nước sẽ là tốt nhất. Hiện tại, khu vực khá lầy lội và bạn cũng nên dùng găng tay của riêng mình. Công cụ sẽ có sẵn, thuổng và búa, những thứ kiểu vây. Bạn chỉ cần đảm bảo rằng mang chúng quay trở lại xe tải và ồ, bạn cũng không cần phải lo lắng về đồ ăn và thức uống vì chúng tôi sẽ cung cấp bánh mì sandwich và cà phê, thậm chí có thể là một ít bánh quy!
Okay, Group B, your turn. Does everyone have a copy of the plan? Oh, great. Okay, we’ll all be meeting in the car park that’s on the bottom of the plan see. Now, if you’ve been assigned to the vegetable beds to get there, you go out of the car park and go up the footpath until you reach the circle of trees. There they are – in the middle of the plan, and you see that the footpath goes all the way around them. Well, on the left-hand side of that circular footpath, there’s a short track which takes you directly to the vegetable beds (Q15). You could see a bamboo fence marked just above them.
Được rồi, nhóm B, đến lượt các bạn. Mọi người có một bản sao của sơ đồ không? Ồ, tuyệt. Được rồi, tất cả chúng ta sẽ gặp nhau ở bãi đỗ xe ở đáy bản đồ. Bây giờ, nếu bạn đã được chỉ định đến các luống rau, để đến đó, bạn ra khỏi bãi đậu xe và đi lên lối đi bộ cho đến khi bạn đến vòng tròn cây. Đây rồi, chúng ở đây, và bạn thấy rằng lối đi bộ đi xung quanh vòng tròn cây. Chà, ở phía bên trái của lối đi bộ hình tròn đó, có một đoạn đường ngắn đưa bạn đến thẳng những luống rau. Bạn có thể thấy một hàng rào tre được đánh dấu ngay phía trên chúng.
Alright. Okay. If you’re helping out with the beehives, pay attention. Look again at the circle of trees in the middle of the plan and the footpath that goes around them. On the right side of that circle, you can see that the footpath goes off in an easterly direction, heading towards the right-hand side of the plan. And then the path splits into two and you can either go up or down. You want the path that heads down, and at the end of this, you see two areas divided by a bamboo fence. And as we’re looking at the plan, the beehives are on the right of the fence. The smaller section, I mean (Q16). Now, don’t worry. All these have been removed. You just need to transport the hives back to the car park.
Ok. Được rồi. Nếu bạn giúp làm công việc với các tổ ong, hãy chú ý. Nhìn lại vòng tròn cây ở giữa bản đồ và lối đi bộ xung quanh chúng. Ở phía bên phải của vòng tròn đó, bạn có thể thấy rằng lối đi bộ đi theo hướng đông, hướng về phía bên phải của bản đồ. Và sau đó lối đi chia thành hai và bạn có thể đi lên hoặc đi xuống. Bạn sẽ chọn con đường đi xuống, và ở cuối đoạn đường này, bạn thấy hai khu vực được phân chia bởi một hàng rào tre. Và khi nhìn vào bản đồ, tổ ong sẽ ở bên phải hàng rào. Ý tôi là, phần nhỏ hơn bây giờ. Đừng lo lắng. Không còn ong đâu. Bạn chỉ cần vận chuyển tổ ong về bãi đỗ xe.
Okay, for this seating, look at the circular footpath at the top of it. There’s a path that goes from there and takes you up to the seating area alongside the bicycle track and with a good view of the island, I suppose (Q17).
Được rồi, đối với chỗ ngồi, hãy nhìn vào lối đi bộ hình tròn, ở trên cùng của nó. Có một con đường đi từ đó và đưa bạn đến khu vực chỗ ngồi dọc theo đường dành cho xe đạp và với tầm nhìn đẹp ra hòn đảo, tôi cho là vậy.
Okay, if you’re volunteering for the adventure playground area, let’s start from the car park again and go up the footpath but then you want the first left hand. Go out there and then you see, there’s a short path that goes off to the right. Go down there and that’s the adventure playground area above the bamboo fence (Q18). That fence does need repairing, I’m afraid.
Được rồi, nếu bạn tình nguyện tham gia khu vực sân chơi mạo hiểm, hãy bắt đầu lại từ bãi đỗ xe và đi lên lối đi bộ nhưng sau đó bạn sẽ rẽ tay trái đầu tiên. Hãy đi ra ngoài đó và bạn sẽ thấy, có một con đường ngắn đi về phía bên phải. Đi vào đó và đó là khu vực sân chơi mạo hiểm phía trên hàng rào tre. Tôi e rằng hàng rào đó cần sửa chữa lại.
Right. What else? Oh, yes, the sand area. We’ve got that circular footpath in the middle. Find the track that goes east towards the right-hand side of the plan and where that track divides, you need the little path that goes up towards the bicycle track. The sand area is just above the bamboo fence there (Q19).
OK, Còn gì nữa nhỉ? Ồ, phải, vùng cát. Đến vòng tròn ở giữa trung tâm. Tìm đường đi về phía đông về phía bên phải của bản đồ và nơi đường phân chia, bạn sẽ đi con đường nhỏ đi lên về phía đường dành cho xe đạp. Khu vực cát ngay phía trên hàng rào tre ở đó.
And finally, the pond area. So it’s on the left-hand side of your plan – towards the top – just above the fruit bushes, and to the left of the little path (Q20). Okay. As I said already, hopefully, we’ll…
Và cuối cùng là khu vực ao. Nó nằm ở phía bên trái của bản đồ – về phía trên cùng – ngay phía trên những bụi cây ăn quả và bên trái của con đường nhỏ. Được chứ. Như tôi đã nói, hy vọng, chúng ta sẽ…
Đáp án | Từ vựng trong câu hỏi | Từ/ cụm từ trong scripts |
Q11 & Q12. B E | Be responsible for Plant trees Build fences |
Give us a hand with …/ Get native plants and trees into the ground New wooden fencing needs constructing |
Q13 & Q14. B C | Bring with them | Recommend …. Would also be advisable |
Q15. G | ||
Q16. I | ||
Q17. B | ||
Q18. E | ||
Q19. C | ||
Q20. A | ||
Q11 & Q12. B E | ||
Q13 & Q14. B C |
Vocabulary
- help (somebody) out (with something) (phrasal verb): giúp đỡ (trong việc gì)
- get rid of something (idiom): loại bỏ
- easterly /ˈiːstəli/ (adj): hướng đông
Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?
Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng
Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.
SECTION 3: Food Waste
21. What point does Robert make about the 2013 study in Britain?
- A. It focused more on packaging than wasted food.
- B. It proved that households produced more waste than restaurants.
- C. It included liquid waste as well as solid water.
22. The speakers agree that food waste reports should emphasise the connection between carbon dioxide emissions and
- A. food production.
- B. transport of food to landfill sites.
- C. distribution of food products.
23. Television programmes now tend to focus on
- A. the nutritional value of food products.
- B. the origin of food products.
- C. the chemicals found in food products.
24. For Anna, the most significant point about food waste is
- A. the moral aspect
- B. the environment impact
- C. the economic effect
25. Anna and Robert decide to begin their presentation by
- A. handing out a questionnaire.
- B. providing statistical evidence.
- C. showing images of wasted food.
Questions 26-30: What advantage do the speakers identify for each of the following projects? Choose FIVE answers from the box and write the correct letter, A-G, next to Questions 26-30.
Advantages
|
26. edible patch ………………..
27. ripeness sector ………………..
28. waste tracking technology ………………..
29. smartphone application ………………..
30. food waste composting ………………..
Anna: Hi, Robert.
Anna: Xin chào, Robert.
Robert: Hi. Sorry, I’m late. I was just printing off some pages about food waste in Britain.
Robert: Xin chào. Xin lỗi tôi tới trễ. Tôi chỉ đang in ra một số trang về rác thải thực phẩm ở Anh.
Anna: Do you want to include Britain in the presentation? I thought we were concentrating on the USA.
Anna: Bạn có muốn đưa Anh vào bài thuyết trình không? Tôi nghĩ chúng ta đang tập trung vào Hoa Kỳ.
Robert: Well, it is a global problem. So I thought we ought to provide some statistics that show that.
Robert: Đó là một vấn đề toàn cầu. Vì vậy, tôi nghĩ chúng ta nên cung cấp một số thống kê cho thấy điều đó.
Anna: Fair enough. What did you find out?
Anna: Hợp lý. Bạn đã tìm được gì?
Robert: Well, I was looking at a British study from 2013. It basically concluded that £12 billion worth of food and drink was thrown away each year – all of it ending up in landfill sites (Q21). Over eight million tons – and that wasn’t including packaging.
Robert: Chà, tôi đang xem một nghiên cứu của Anh từ năm 2013. Về cơ bản, nó kết luận rằng 12 tỷ bảng tiền đồ ăn và thức uống bị vứt bỏ mỗi năm – tất cả cuối cùng đều nằm trong các bãi rác. Hơn tám triệu tấn – và đó không bao gồm bao bì.
Anna: An incredible amount?
Anna: Một con số đáng kinh ngạc?
Robert: Yes, and they were only looking at what households threw away. So there’s no information about restaurants and the catering industry. But one thing the study did investigate was the amount of milk and soft drinks that were wasted. And I think it was probably quite unique in that respect.
Robert: Ừ, và họ chỉ xem xét những thứ mà các hộ gia đình đã vứt bỏ. Vì vậy, không có thông tin về nhà hàng và ngành dịch vụ ăn uống. Nhưng một điều mà nghiên cứu đã điều tra là lượng sữa và nước ngọt bị lãng phí. Và tôi nghĩ nó có lẽ khá độc đáo về mặt đó.
Anna: Interesting. You know, in the other European reports, I read there’s one thing they have in common when they talk about carbon dioxide emissions.
Anna: Thật thú vị. Bạn biết đấy, trong các báo cáo khác của Châu Âu, tôi đọc thấy có một điểm chung mà họ nói về lượng khí thải carbon dioxide.
Robert: I know what you’re going to say. They never refer to the fuel that farms and factories required to produce the food and the carbon dioxide that releases (Q22).
Robert: Tôi biết bạn sẽ nói gì. Họ không bao giờ đề cập đến nhiên liệu mà các trang trại và nhà máy yêu cầu để sản xuất thực phẩm và carbon dioxide thải ra.
Anna: Exactly, we could really cut down on carbon emissions if less food was supplied in the first place. To my mind, the reports talked too much about the carbon dioxide produced by the trucks that deliver the fresh goods to the shops and take the waste away. They forget about one of the key causes of carbon dioxide.
Anna: Chính xác, chúng ta thực sự có thể cắt giảm lượng khí thải carbon nếu ngay từ đầu cung cấp ít thực phẩm hơn. Theo suy nghĩ của tôi, các báo cáo đã nói quá nhiều về khí carbon dioxide được tạo ra bởi các xe tải vận chuyển hàng tươi sống đến các cửa hàng và đưa chất thải đi. Họ quên mất một trong những nguyên nhân chính của carbon dioxide.
Robert: Absolutely. If the reports are actually going to be useful to people, they need to be more comprehensive.
Robert: Chuẩn luôn. Nếu các báo cáo muốn thực sự hữu ích cho mọi người, chúng cần phải toàn diện hơn.
Anna: Who do you mean by people?
Anna: Ý bạn là ai?
Robert: Well, the government industries, people making television programs. Have you seen any documentaries about food waste?
Robert: Chà, các ngành công nghiệp của chính phủ, những người làm các chương trình truyền hình. Bạn đã xem phim tài liệu nào về rác thải thực phẩm chưa?
Anna: Not that I remember.
Anna: Tôi nhớ là chưa.
Robert: My point exactly. These days, they all seem to be focusing on where your meat, fruit, and vegetables are sourced from (Q23). We’re being encouraged to buy locally, not from overseas. That’s probably a good thing, but I’d still like to see something about waste.
Robert: Đó là ý của tôi đó. Ngày này, tất cả họ dường như đang tập trung vào nơi thịt, trái cây và rau chúng ta ăn có nguồn gốc từ đâu. Chúng ta được khuyến khích mua trong nước, không mua từ nước ngoài. Đó có lẽ là một điều tốt, nhưng tôi vẫn muốn thấy điều gì đó về chất thải.
Anna: Yes, it’s the same with magazine articles. It’s all about fat and sugar content and the kind of additive and coloring in food, but nothing about how it reaches your table and what happens after it ends up in the bin.
Anna: Ừ, các bài báo trên tạp chí cũng vậy. Chúng toàn nói về hàm lượng chất béo và đường cũng như loại phụ gia và phẩm màu trong thực phẩm, nhưng chẳng nói gì về cách thức thực phẩm này được mang đến bàn ăn và điều gì sẽ xảy ra sau khi chúng bị vứt vào thùng rác.
Robert: Well, we’ve only got 15 minutes for this presentation, so I think we’ll have to limit what we say about the consequences of food waste. What do we want to concentrate on?
Robert: Chà, chúng ta chỉ có 15 phút cho bài thuyết trình này, vì vậy tôi nghĩ chúng ta sẽ phải hạn chế những gì chúng ta nói về hậu quả của việc lãng phí thực phẩm. Chúng ta sẽ tập trung vào điều gì?
Anna: Well, I know some of the other presentations are looking at food and farming methods and what they do to the environment. So I think we’ll avoid that. And the fact that in some countries, people can’t afford the food grown on their own farms – that was covered last term.
Anna: À, tôi biết một số bài thuyết trình khác xem xét thực phẩm và các phương pháp canh tác cũng như những gì chúng làm đối với môi trường. Vì vậy, tôi nghĩ chúng ta sẽ tránh điều đó. Và thực tế là ở một số quốc gia, mọi người không thể mua thực phẩm được trồng trong trang trại của chính họ – điều đó đã được đề cập trong kỳ trước.
Robert: Okay, we don’t want to repeat stuff.
Robert: Được rồi, chúng ta không cần lặp lại chủ đề cũ làm gì cả.
Anna: What concerns me above all else is that in a recession, governments should be encouraging business to find ways to cut costs. Apparently, supermarkets in the USA lose about 11% of their fruit to waste. That’s throwing money away (Q24).
Anna: Điều khiến tôi quan tâm hơn cả là trong thời kỳ suy thoái, các chính phủ nên khuyến khích các doanh nghiệp tìm cách cắt giảm chi phí. Rõ ràng, các siêu thị ở Mỹ đang lãng phí 11% trái cây của họ. Đúng là ném tiền qua cửa sổ.
Robert: All right, we’ll focus on that problem. It should get the other’s attention anyway. Now, how do you want to begin the presentation? Let’s not start with statistics, though, because that’s what everybody does.
Robert: Được rồi, chúng ta sẽ tập trung vào vấn đề đó. Dù sao thì nó cũng sẽ thu hút sự chú ý của người khác. Bây giờ, bạn muốn bắt đầu bài thuyết trình như thế nào? Tuy nhiên, chúng ta đừng bắt đầu với số liệu thống kê, vì đó là điều mà mọi người đều làm.
Anna: I agree. How about we give the other students a set of questions to answer about what they suspect they waste every day?
Anna: Tôi đồng ý. Chúng ta đưa ra một bộ câu hỏi cho các học sinh khác trả lời về những gì họ nghi ngờ họ lãng phí hàng ngày. Ổn không nhỉ?
Robert: I’m fine with that (Q25). Probably a better option than showing pictures of landfill sites. It will be more personalized that way.
Robert: Ổn đấy. Một lựa chọn có lẽ tốt hơn là hiển thị hình ảnh của các bãi rác. Nó sẽ được cá nhân hóa theo cách đó.
Anna: All right, now, let’s start.
Anna: Được rồi, bây giờ, chúng ta hãy bắt đầu.
Robert: Okay, Shall we now have a look at the projects that different researchers and organizations are working on?
Robert: Được rồi, bây giờ chúng ta sẽ xem xét các dự án mà các nhà nghiên cứu và tổ chức khác nhau đang thực hiện chứ?
Anna: For me, the project I really liked was the one at Tufts University. You know where they’ve invented tiny edible patches to stick on fresh foods that show you what level of bacteria is present and so whether you can still eat it.
Anna: Đối với tôi, dự án mà tôi thực sự thích là ở Đại học Tufts. Bạn biết họ đã phát minh ra những miếng dán nhỏ có thể ăn được ở đâu để dán lên thực phẩm tươi sống, cho bạn biết mức độ vi khuẩn hiện có và liệu bạn có thể ăn được hay không.
Robert: It’s a great idea, as it tells you if you need to hurry up and eat the food before it goes off. The other good thing about the patches is that apparently, they’ll be cheap to manufacture (Q26).
Robert: Đó là một ý tưởng tuyệt vời, vì nó cho bạn biết liệu bạn có cần phải ăn nhanh thức ăn trước khi nó hỏng hay không. Một điều tốt khác về các miếng dán là rõ ràng, sản xuất chúng sẽ rất rẻ.
Anna: Good. Then the other thing I thought was great was the Massachusetts Institute of Technology Project.
Anna: Tốt. Một điều khác mà tôi nghĩ rất tuyệt vời là Dự án của Viện Công nghệ Massachusetts.
Robert: I hadn’t seen that.
Robert: Tôi không biết.
Anna: Well, they’ve developed these sensors that can detect tiny amounts of ethylene. Ethylene is the natural plant hormone in fruit that makes them turn ripe. Apparently, the researchers think that they can attach the sensors to cardboard boxes, and then supermarkets can scan the sensors with a portable device to see how ripe the fruit inside it. That’s got to be a quicker way to check for rightness than taking each box off the shelf and opening it (Q27).
Anna: Chà, họ đã phát triển những cảm biến có thể phát hiện một lượng nhỏ ethylene. Ethylene là hormone thực vật tự nhiên trong trái cây khiến chúng chín. Rõ ràng, các nhà nghiên cứu nghĩ rằng họ có thể gắn các cảm biến vào hộp các-tông, và sau đó các siêu thị có thể quét cảm biến bằng một thiết bị cầm tay để xem độ chín của trái cây. Đó là cách nhanh hơn để kiểm tra thay vì lấy từng hộp ra khỏi kệ và mở ra kiểm tra.
Robert: Definitely. And I thought that Lynn Path was worth mentioning too. Their waste tracking technology means that caterers can see how much food is being wasted and why that’ll increase profits for them eventually (Q28).
Robert: Rõ ràng. Và tôi nghĩ rằng Lynn Path cũng đáng được nhắc đến. Công nghệ theo dõi chất thải của họ đồng nghĩa với việc các nhà cung cấp dịch vụ ăn uống có thể biết lượng thực phẩm đang bị lãng phí và lý do tại sao điều đó cuối cùng sẽ làm tăng lợi nhuận cho họ.
Anna: Yes, and did you read about Zero Percent? They’ve produced this smartphone application that allows restaurants to send donation alerts to food charities. The charities can then pick up the unwanted food and distribute it to people in need (Q29).
Anna: Có, và bạn đã đọc về Zero Percent chưa? Họ đã sản xuất ứng dụng điện thoại thông minh cho phép các nhà hàng gửi thông báo quyên góp đến các tổ chức từ thiện thực phẩm. Sau đó, các tổ chức từ thiện có thể lấy thực phẩm bị bỏ đi và phân phát cho những người có nhu cầu.
Robert: In the long run, that’ll definitely benefit poor families in the neighborhood. No kid should go to school hungry.
Robert: Về lâu dài, điều đó chắc chắn sẽ có lợi cho các gia đình nghèo trong khu phố. Sẽ không có đứa trẻ nào mang cái bụng đói meo đi học cả.
Anna: I agree. And I read that quite a few local governments in the USA are thinking about introducing compulsory composting in their states. So you can’t put any food waste into your rubbish bins. Just the compost bin.
Anna: Tôi đồng ý. Và tôi đọc được rằng khá nhiều chính quyền địa phương ở Hoa Kỳ đang nghĩ đến việc áp dụng chế độ ủ phân bắt buộc ở các bang của họ. Vì vậy, họ không thể bỏ bất kỳ chất thải thực phẩm nào vào thùng rác của mình. Chỉ thùng ủ mà thôi.
Robert: Well, I guess that means a bit more work for people. I mean, they have to separate the organic and inorganic waste themselves before they take it out to the compost bin, and you know how lazy some people are. But I guess if we all start composting, we’d be doing something positive about the problem of food waste ourselves rather than relying on the government to sort it out (Q30). Having said that, not everyone has a garden so…
Robert: Chà, tôi đoán điều đó có nghĩa là nhiều công việc hơn cho mọi người. Ý tôi là, họ phải tự phân loại rác hữu cơ và vô cơ trước khi đem ra thùng ủ, và bạn biết một số người lười biếng như thế nào. Nhưng tôi đoán nếu tất cả chúng ta bắt đầu làm việc đó, chúng ta sẽ tự mình làm điều gì đó tích cực về vấn đề rác thải thực phẩm hơn là dựa vào chính phủ để phân loại nó. Phải nói rằng, không phải ai cũng có vườn nên…
Đáp án | Từ vựng trong câu hỏi | Từ/ cụm từ trong scripts |
Q21. C | liquid waste as well as solid waste | food and drink was thrown away |
Q22. A | food production | the fuel that farms and factories required to produce the food |
Q23. B | the origin of food products | where your meat, fruit and vegetables air sourced from |
Q24. C | the economic effect | that’s throwing money away. |
Q25. A | handing out a questionaire | give the other students a set of questions to answer |
Q26. G | involve very little cost | they’ll be cheap to manufacture. |
Q27. A | save time | that’s got to be a quicker way to check for rightness. |
Q28. D | make money | that’ll increase profits for them. |
Q29. C | benefit local communities | send donation alerts to food charities; pick up the unwanted food and distribute it to people in need. |
Q30. E | encourage personal responsibility | doing something positive about the problem of food waste ourselves rather than relying on the government |
Vocabulary
- end up + adv./prep. (phrasal verb): cuối cùng ở
- comprehensive /ˌkɒmprɪˈhensɪv/ (adj): toàn diện
- recession /rɪˈseʃn/ (noun): suy thoái kinh tế
- edible /ˈedəbl/ (adj): ăn được
- source something from /sɔːs/ (verb): lấy từ
- sort something out /sɔːt/ (phrasal verb): phân loại
Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+
Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao
- Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
- Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
- Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp
Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.
SECTION 4: Kite-making by the Maori people of New Zealand
Complete the notes below.
Write ONE WORD for each answer.
Making and appearance of the kites
Kites:
Purpose and function of kites:
|
Well, good morning, everyone. As you know, we’ve been looking at different kinds of art and craft that were practiced by the Maori people of New Zealand at least before the Europeans began to arrive in the 18th century. So the focus of this lecture is kite making. How the kites were made, their appearance, and the purposes they served.
Chào buổi sáng, mọi người. Như các bạn đã biết, chúng ta đã xem xét các loại hình nghệ thuật và thủ công khác nhau đã được người Maori ở New Zealand thực hiện ít nhất là trước khi người châu Âu bắt đầu đến vào thế kỷ 18. Trọng tâm của bài giảng này là làm diều. Làm thế nào những con diều được tạo ra, hình dáng và mục đích của chúng.
Well, let’s start with the way they were made. As with other Maori artistic traditions, kite making involved certain rituals. So firstly, only priests were allowed to fly and handle the largest, most sacred kites. There were rules, too, for the size and scale of the kites that the priests had to follow. And during the preparation of both small and large kites, food was strictly forbidden (Q31).
Vâng, hãy bắt đầu với cách chúng được tạo ra. Cũng như các truyền thống nghệ thuật khác của người Maori, việc làm diều bao gồm một số nghi lễ nhất định. Trước hết, chỉ có các linh mục mới được phép thả và cầm những con diều lớn nhất, linh thiêng nhất. Cũng có những quy tắc về kích thước và quy mô của những con diều mà các thầy tu phải tuân theo. Và trong quá trình chuẩn bị diều lớn và nhỏ, thức ăn bị nghiêm cấm.
In terms of appearance, kites were frequently designed in the image of a native bird or a Maori God, and sometimes perhaps less often a well-known hero (Q32). You can imagine that when Maori first arrived in the new country in New Zealand, it may have taken some time to find suitable materials for their kites – but through trial and error no doubt, they found plants and trees that provided bark and even roots that they could use to make the frames and wings of their kites. And after the frame had been constructed, the kite then had to be decorated. For this, the priests used long grasses and these, when the kite was in the air, would stream along behind it. They also used a variety of feathers to add color to their creations (Q33). Well, all this meant it was easy to see a kite in the sky, but you could also hear Maori kites. They could be quite noisy indeed, and this was because some priests liked to hang a long row of shells from the kite (Q34). You can imagine how they’d rattle and clatter in the wind – how they might completely capture your attention.
Về hình thức, diều thường được thiết kế theo hình ảnh một loài chim bản địa hoặc Thần Maori, và ít thường xuyên hơn là một anh hùng được nhiều người biết đến. Bạn có thể tưởng tượng rằng khi người Maori lần đầu tiên đến đất nước mới ở New Zealand, có thể mất một khoảng thời gian để họ tìm vật liệu phù hợp cho diều – nhưng qua quá trình thử nghiệm và gặp nhiều sai sót, họ đã tìm thấy những cây cung cấp vỏ và thậm chí cả rễ mà họ có thể sử dụng để làm khung và cánh diều. Và sau khi khung đã được dựng xong, con diều sau đó phải được trang trí. Để làm được điều này, các linh mục đã sử dụng những loại cỏ dài và những loại cỏ này, khi con diều bay cao, sẽ bay dọc theo phía sau diều. Họ cũng sử dụng nhiều loại lông vũ để tạo thêm màu sắc cho các tác phẩm của mình. Chà, tất cả điều này có nghĩa là bạn có thể dễ dàng nhìn thấy một cánh diều trên bầu trời, nhưng bạn cũng có thể nghe thấy tiếng diều của người Maori. Chúng thực sự có thể khá ồn ào, và điều này là do một số linh mục thích treo một hàng dài vỏ sò từ cánh diều. Bạn có thể tưởng tượng cách chúng kêu lách cách trong gió – cách chúng có thể thu hút hoàn toàn sự chú ý của bạn.
As I said before, the most common image was probably a bird, and that’s the same for other kite-making cultures. But the kites were designed in particular shapes, so there were kites that were triangular, rectangular, and also shaped like a diamond (Q35). And some of them were so large – it would actually require several men to operate them. Hmm, some of the kites were also covered in patterns, and to make these patterns, the Maori used different pigments of red and black. And these were either made from a charcoal base or from red-brown clay, which had been combined with oil obtained from a local species of shark (Q36).
Như tôi đã nói trước đây, hình ảnh phổ biến nhất có lẽ là một con chim và điều đó cũng tương tự đối với các nền văn hóa làm diều khác. Nhưng những con diều được thiết kế theo những hình dạng đặc biệt, vì vậy có những con diều có hình tam giác, hình chữ nhật, và cũng có hình thoi. Và một số diều thì quá lớn – nó thực sự sẽ cần vài người đàn ông để thả. Hmm, một số con diều cũng được trang trí hoa văn, và để tạo ra những hoa văn này, người Maori đã sử dụng các sắc tố đỏ và đen khác nhau. Và chúng được làm từ than củi hoặc từ đất sét nâu đỏ, được kết hợp với dầu lấy được từ một loài cá mập địa phương.
Now, before I forget, if you have a chance, do visit the Auckland Museum because they have the last surviving ‘birdman’ kite on display. This is the kind of kite that has a wooden mask at the top of the frame. It’s a mask of a human head, and you can clearly see it has a tattoo and also a set of teeth (Q37). Quite impressive and a good example of Maori craftsmanship, and symbolism.
Bây giờ, trước khi tôi quên, nếu bạn có cơ hội, hãy ghé thăm Bảo tàng Auckland vì họ có trưng bày con diều ‘người chim’ cuối cùng còn sót lại. Đây là loại diều có mặt nạ bằng gỗ ở đầu khung. Đó là một chiếc mặt nạ hình đầu người và bạn có thể thấy rõ nó có một hình xăm và một bộ răng. Khá ấn tượng và là một ví dụ điển hình về nghề thủ công của người Maori, và tính biểu tượng của nó.
Turning to the purpose and function of the kites, they certainly had multiple uses. Primarily, the flying of kites was a way of communicating with the gods and when the kites rose into the air, the Maori used them to deliver messages (Q38) – perhaps requesting a good harvest, good fortune in war, a successful hunting expedition.
Chuyển sang mục đích và chức năng của những chiếc diều, chúng chắc chắn có nhiều công dụng. Về cơ bản, việc thả diều là một cách giao tiếp với các vị thần và khi diều bay lên không trung, người Maori sử dụng chúng để gửi thông điệp – có lẽ là khẩn cầu một vụ mùa bội thu, may mắn trong chiến tranh, một cuộc săn bắn thành công.
So these kites were incredibly valuable to a community – treasured objects that one generation would pass to the next. People would also fly kites for other reasons, for example, to attract the attention of a neighboring village. This was done when a meeting was required (~ needed) between Maori elders, a convenient method indeed (Q39). And finally, when it comes to war, there are traditional stories that describe how when a Maori warrior found himself surrounded by his enemies, a kite could actually provide the possibility of escape (Q40) – the kites were powerful enough to take a man up into the air, and for this reason, they could also be used to lower him into enemy fortifications so that an attack could begin from the inside. Well, I’m happy to say there seems to be a revival and growing interest in kite making, and…
Những chiếc diều này vô cùng có giá trị đối với một cộng đồng – những vật quý giá truyền từ đời này sang đời khác. Mọi người cũng sẽ thả diều vì những lý do khác, chẳng hạn, để thu hút sự chú ý của một ngôi làng lân cận. Điều này được thực hiện khi cần có một cuộc họp giữa các trưởng lão Maori, một phương pháp thực sự thuận tiện. Và cuối cùng, khi nói đến chiến tranh, có những câu chuyện lưu truyền mô tả khi một chiến binh Maori bị bao vây bởi kẻ thù, một con diều thực sự có thể cung cấp khả năng trốn thoát – những con diều đủ mạnh để đưa một người lên không trung, và vì lý do này, chúng cũng có thể được sử dụng để hạ anh ta vào pháo đài của đối phương để một cuộc tấn công từ bên trong có thể bắt đầu. Chà, tôi rất vui khi nói rằng dường như có một sự hồi sinh và ngày càng nhiều người quan tâm đến việc làm diều, và …
Đáp án | Từ vựng trong câu hỏi | Từ/ cụm từ trong scripts |
Q31. food | Not allowed A kite’s preparation |
was strictly forbidden the preparation of both small and large kites |
Q32. hero | Often Represented |
Frequently Designed in the image of …. |
Q33. feathers | 1 | |
Q34. shells | A line of noisy shells Attached to them |
a long row of shells hang |
Q35. diamond | Diamond shaped | also shaped like a diamond |
Q36. shark | Mixed with shark oil | combined with oil obtained from a local species of shark |
Q37. teeth | 1 | |
Q38. messages | Sending messages | to deliver messages |
Q39. meeting | Telling other villages Was necessary |
to attract the attention of a neighboring village was required |
Q40. escape | A means of escape | the possibility of escape |
Vocabulary
- ritual /ˈrɪtʃuəl/ (noun): nghi thức
- priest /priːst/ (noun): linh mục
- sacred /ˈseɪkrɪd/ (adj): linh thiêng
- trial and error /ˈtraɪəl/ /ˈerə(r)/ (idiom): quá trình thử nhiều biện pháp để tìm ra cái tối ưu nhất
- pattern /ˈpætn/ (noun): hoa văn, họa tiết
- fortification /ˌfɔːtɪfɪˈkeɪʃn/ (noun): pháo đài
- revival /rɪˈvaɪvl/ (noun): sự trở lại, sự phục hưng
Mới bắt đầu học IELTS, tài liệu nào tốt?
Combo 4 cuốn Hướng dẫn tự học IELTS dành riêng cho người Việt
- Listening & Reading: Tiếp cận IELTS theo từng dạng câu hỏi, chia sẻ chiến thuật làm bài, mẹo hay cho từng dạng, và bài tập thực hành theo dạng.
- Writing: Hướng dẫn chi tiết cách viết câu – đoạn – bài văn và nhiều templates phong phú, rất dễ áp dụng
- Speaking: Cấu trúc câu trả lời tốt cho Speaking Part 1-2-3 kèm từ vựng phổ biến
Chắc chắn đây là bộ sách cực dễ đọc và dễ áp dụng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.
Mời bạn cùng tham gia cộng đồng “Học IELTS 0đ” trên Zalo cùng IELTS Thanh Loan, nhận những video bài giảng, tài liệu, dự đoán đề thi IELTS miễn phí và cập nhật