Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading Cambridge 8 Test 3

Cam 8 Test 3 Passage 1: Striking back at lightning with lasers 

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. Seldom is the weather more dramatic than when thunderstorms strike. Their electrical fury inflicts death or serious injury on around 500 people each year in the United States alone. As the clouds roll in, a leisurely round of golf can become a terrifying dice with death – out in the open, a lone golfer maybe a lightning bolt’s most inviting target. (2)And there is damage to property too. Lightning damage costs American power companies more than $100 million a year.

  • thunderstorm(noun): giông bão
    ENG: a storm with thunder and lightning and usually very heavy rain
  • inflict(verb): gây ra
    ENG: to make somebody/something suffer something unpleasant

Có lẽ chẳng có điều kiện thời tiết nào kinh khủng hơn khi có giông bão. Chỉ riêng ở Mỹ, dòng điện mạnh trong các trận bão đã gây ra thương vong hoặc thậm chí chết chóc cho khoảng 500 người mỗi năm. Khi những đám mây kéo đến nhiều, một trận golf giải trí ở ngoài trời có thể trở thành một trò may rủi thậm chí dẫn đến cái chết, một người chơi golf có thể bị sét đánh. Tài sản cũng có thể bị phá huỷ. Sự phá hủy của sét khiến cho các công ty năng lượng của Mỹ mất hơn 100 triệu dollar mỗi năm.

B. But researchers in the United States and Japan are planning to hit back. Already in laboratory trials they have tested strategies for neutralising the power of thunderstorms, and this winter they will brave real storms, equipped with an armoury of lasers that they will be pointing towards the heavens to discharge thunderclouds before lightning can strike.

  • neutralise(verb): trung hoà
    ENG: to stop something from having any effect
  • brave(verb): đương đầu với
    ENG: to have to deal with somebody/something difficult or unpleasant in order to achieve something
  • the heavens(noun): bầu trời
    ENG: [plural] (literary) the sky
  • discharge(verb): phóng ra
    ENG: to release force or power

Nhưng những nhà nghiên cứu ở Mỹ và Nhật đang có kế hoạch chống lại vấn nạn này. Trong các thử nghiệm ở phòng thí nghiệm họ đã thử nghiệm các chiến lược để trung hòa sức mạnh của sấm sét, và mùa đông này họ sẽ đương đầu với những cơn bão thật sự, họ sẽ dùng lasers hướng lên bầu trời để phóng mây dông trước khi sét đánh.

C. The idea of forcing storm clouds to discharge their lightning on command is not new. In the early 1960s, researchers tried firing rockets trailing wires into thunderclouds to set up an easy discharge path for the huge electric charges that these clouds generate. The technique survives to this day at a test site (3)in Florida run by the University of Florida, with support from the Electrical Power Research Institute (EPRI), based in California. (4)EPRI, which is funded by power companies, is looking at ways to protect the United States’ power grid from lightning strikes. ‘We can cause the lightning to strike where we want it to using rockets’: says Ralph Bernstein, manager of lightning projects at EPRI. The rocket site is providing precise measurements of lightning voltages and allowing engineers to check how electrical equipment bears up.

  • on command(phrase): theo ý muốn
    ENG: according to an order given to a person

Ý tưởng điều khiển mây bão phóng sét theo ý muốn của mình không phải là mới. Những năm đầu 1960, những nhà nghiên cứu đã thử bắn tên lửa vào mây dông để tạo đường phóng sét dễ dàng hơn. Kỹ thuật này vẫn được sử dụng tại một điểm kiểm tra ở Floria thực hiện bởi Đại học Floria và được hỗ trợ từ Viện nghiên cứu năng lượng điện năng (EPRI), trụ sở tại California. Viện nghiên cứu năng lượng điện năng được tài trợ bởi các công ty năng lượng đang tìm cách để bảo vệ lưới điện của Mỹ khỏi sét. Ralph Bernstein, giám đốc của dự án tia chớp ở EPRI cho biết: Chúng ta có thể sử dụng những tia chớp để đánh vào nơi mà chúng ta muốn bằng cách sử dụng tên lửa. Điểm đặt tên lửa này đang cung cấp số liệu rất chính xác về điện áp của sấm sét và vì vậy các kỹ sư có thể dễ dàng kiểm tra các thiết bị điện chống đỡ như thế nào.

D. But while rockets are fine for research, they cannot provide the protection from lightning strikes that everyone is looking for. The rockets cost around $1,200 each, can only be fired at a limited frequency and their failure rate is about 40 per cent. And even when they do trigger lightning, things still do not always go according to plan. ‘Lightning is not perfectly well behaved: says Bernstein. ‘Occasionally, it will take a branch and go someplace it wasn’t supposed to go.’

Nhưng mặc dù tên lửa khá hữu hiệu cho việc nghiên cứu sét, nó không thể bảo vệ con người khỏi những tia sét này như chúng ta mong muốn. Những tên lửa có giá khoảng $1,200 mỗi cái, thình thoảng mới được bắn và tỷ lệ thất bại của chúng là khoảng 40 phần trăm. Và ngay cả khi chúng đã chống được sét, mọi thứ vẫn không luôn luôn đi theo kế hoạch. Ông Bernstein nói rằng “sét không hoạt động như ta nghĩ. Thình thoảng nó sẽ đánh một nơi rồi đi đến nơi khác mà không đoán trước”.

E. And anyway, who would want to fire streams of rockets in a populated area? ‘What goes up must come down,’ points out Jean-Claude Diels of the University of New Mexico. (3/5/10)Diels is leading a project, which is backed by EPRI, to try to use lasers to discharge lightning safely– and safety is a basic requirement since no one wants to put themselves or their expensive equipment at risk. With around $500,000 invested so far, a promising system is just emerging from the laboratory.

Hơn thế nữa chẳng ai muốn phóng tên lửa ở nên dân cư đông đúc cả. Jean-Claude Diels của trường đại học New Mexico, đã từng chỉ ra rằng ‘Cái gì đi lên cũng sẽ đi xuống,’. Diels đang tiến hành một dự án với sự hỗ trợ của EPRI, dự án này nghiên cứu sử dụng tia laser để chống sét an toàn, và an toàn là yêu cầu hàng đầu vì không ai muốn mình hay các thiết bị đắt tiền của mình bị nguy hiểm. Với khoảng 500,000$ tiền đầu tư, cho đến nay người ta đang thiết kế được một hệ thống phòng chống sét đầy hứa hẹn.

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo khóa học IELTS của cô Thanh Loan

 

Với 10 năm kinh nghiệm, cô Thanh Loan tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn đầy đủ cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, nhiệt tình, hỗ trợ học viên không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 1-3

Choose the correct letter, A, B, C or D.

1. The main topic discussed in the text is

  • A. the damage caused to US golf courses and golf players by lightning strikes.
  • B. the effect of lightning on power supplies in the US and in Japan.
  • C. a variety of methods used in trying to control lightning strikes.
  • D. a laser technique used in trying to control lightning strikes.

Dịch:  Topic chính được thảo luận trong bài đọc là ….

  • A. sự phá huỷ bị gây ra đối với các sân chơi gôn và người chơi gôn do sét đánh
  • B. sự ảnh hưởng so sét lên những nguồn cung năng lượng ở Mỹ và ở Nhật
  • C. nhiều phương pháp được sử dụng để cố gắng kiểm soát sét
  • D. công nghệ lase được sử dụng để cố gắng kiểm soát sét đánh

Phân tích câu hỏi: Với câu hỏi đầu tiên này, chúng ta phải đọc hiểu nội dung cả bài mới có thể tìm đáp án chính xác. Bạn nên làm câu hỏi này cuối cùng sau khi đã hoàn thành câu từ 2-13.

Đáp án: D

Giải thích đáp án:

Đáp án D – ‘a laser technique used in trying to control lightning strikes’ là chính xác. Chỉ đơn giản nhìn vào tiêu đề của bài thôi ta cũng đã chọn được đáp án này rồi.

Đáp án A – ‘the damage caused to US golf courses and golf players by lightning strikes’ chỉ tóm tắt thông tin của đoạn đầu (đoạn A) chứ không phải của cải bài.

Đáp án B – ‘the effect of lightning on power supplies in the US and in Japan’ là sai vì cả bài này không nói đến ảnh hưởng của sấm sét với nước Nhật Bản là gì mà chỉ nói đến ảnh hưởng ở Mỹ. Hơn thế nữa nó cũng chỉ tóm tắt nội dung của đoạn A và đoạn B thôi.

Đáp án C – ‘a variety of methods used in trying to control lightning strikes’ là sai. Đúng là bài này có nói về hai phương pháp chống lại sét (sử dụng rocket và lasers) nhưng mục đích của bài khi mô tả về phương pháp ‘rocket’ đó là nêu ra những điểm yếu của nó là gì để từ đó giải thích vì sao người ta lại phát triển phương pháp ‘lasers’.

2. According to the text, every year lightning

  • A. does considerable damage to buildings during thunderstorms.
  • B. kills or injures mainly golfers in the United States.
  • C. kills or injures around 500 people throughout the world.
  • D. damages more than 100 American power companies.

Dịch:  Theo bài đọc, cứ mỗi năm sét ……

  • A. gây phá hoại lớn với những toà nhà do giông bão
  • B. khiến chủ yếu những người chơi gôn ở Mỹ bị chết hoặc bị thương
  • C. giết hoặc làm thương khoảng 500 người trên thế giới
  • D. phá hoại hơn 100 công ty năng lượng ở Mỹ

Phân tích câu hỏi: Tất cả các đáp án đều nói về sự phá huỷ mà ‘lightning’ đã gây ra và thông tin về sự phá huỷ này tập trung chủ yếu ở đoạn A.

Đáp án: A

Thông tin liên quan: Đoạn A, hai câu cuối cùng, And there is damage to property too. Lightning damage costs American power companies more than $100 million a year.

Phân tích đáp án:

Đáp án A – ‘does considerable damage to buildings during thunderstorms’ là True vì bài đọc có nói rằng không chỉ làm hại con người, sấm sét còn phá huỷ tài sản và tài sản này ở mức trên 100 triệu đô la mỗi năm.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Damage to buildings Damage to property

Đáp án B – ‘kills or injures mainly golfers in the United States’ là NG. Bài không nói về việc hầu hết người bị giết hay bị thương là ai, mà chỉ bảo rằng hiện tượng này đã giết 500 người mỗi năm ở mỹ và một người ‘golfer’ có thể trở thành một vật truyền điện nếu sét đánh trên sân golf.

Đáp án C – ‘kills or injures around 500 people throughout the world’ là False vì dòng 2 đoạn A có nói vê việc sét làm hại 500 người mỗi năm nhưng không phải trên toàn thế giời mà chỉ trên nước Mỹ thôi.

Đáp án D – ‘damages more than 100 American power companies’ là NG, ta không có thông tin về số lượng công ty năng lượng bị phá huỷ, ta chỉ biết sự phá huỷ của sét đã gây thiệt hại là trên 100 triệu đô la thôi.

3. Researchers at the University of Florida and at the University of New Mexico

  • A. receive funds from the same source.
  • B. are using the same techniques.
  • C. are employed by commercial companies.
  • D. are in opposition to each other.

Dịch:  Các nhà nghiên cứu ở trường đại học Florida và trường đại học New Mexico ….

  • A. nhận quỹ từ cùng một nguồn đầu tư
  • B. sử dụng những kỹ thuật như nhau
  • C. được thuê bởi các công ty thương mại
  • D. trong vị thế đối lập với nhau

Phân tích câu hỏi: Thông tin về trường đại học Florida nằm ở đoạn C và thông tin về New Mexico nằm ở đoạn E. Để trả lời câu 3, ta cần phải đọc cả hai mẩu thông tin trên để hoàn thành câu hỏi này.

Đáp án: A

Phân tích đáp án:

Đáp án A – ‘receive funds from the same source’ là True vì cả hai trường đại học này đều được hỗ trợ bởi EPRI. Thông tin này nhắc đến ở đoạn C (…. in Florida run by the University of Florida, with support from the Electrical Power Research Institute (EPRI), based in California) và đoạn E (Diets is leading a project, which is backed by EPRI, to try to use lasers to discharge lightning safely)

Đáp án B – ‘are using the same techniques’ – là False vì ‘technique’ mà trường Florida dùng để chống lại sấm sét là ‘rockets’ (We can cause the lightning to strike where we want it to using rockets…) trong khi đó ở đoạn E thì cách mà trường New Mexico sử dụng lại là lasers (…University of New Mexico. Diets is leading a project, which is backed by EPRI, to try to use lasers to discharge lightning safely…)

Đáp án C – ‘are employed by commercial companies’ là NG. Chỉ có ở đoạn C các bạn thấy thông tin là tổ chức EPRI được hỗ trợ tài chính bởi các công ty năng lượng thôi, chứ không bảo hai trường đại học này được hỗ trợ tài chính bởi ai.

Đáp án D – ‘are in opposition to each other’ là NG, không hề có chút thông tin nào được nhắc đến về vấn đề này.

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full phân tích đáp án nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Cam 8 Test 3 Passage 2: The nature of genius

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. There has always been an interest in geniuses and prodigies. The word ‘genius’, from the Latin gens (= family) and the term ‘genius’, meaning ‘begetter’, comes from the early Roman cult of a divinity as the head of the family. In its earliest form, genius was concerned with the ability of the head of the family, the paterfamilias, to perpetuate himself. Gradually, genius came to represent a person’s characteristics and thence an individual’s highest attributes derived from his ‘genius’ or guiding spirit. Today, people still look to stars or genes, astrology or genetics, in the hope of finding the source of exceptional abilities or personal characteristics.

  • prodigy(noun): thiên tài, thần đồng
    ENG: a young person whose intelligence or skill is unusually good for their age
  • attribute(noun): đặc điểm
    ENG: a quality or feature of somebody/something
  • derive from something(verb): xuất phát từ
    ENG: to come or develop from something

Chúng ta luôn có một sự thích thú đặc biệt với các thiên tài và thần đồng. Từ “thiên tài” có phần gốc “gens” trong tiếng Latin có nghĩa là “gia đình”, và cụm từ “thiên tài” có nghĩa là “cha”, dựa trên nghi lễ tôn thờ những người đứng đầu gia đình ở đế chế La Mã cổ đại. Trước kia, từ thiên tài được biết đến là những kỹ năng của người đứng đầu gia tộc và người lớn nhất trong gia đình sử dụng để tự duy trì vị trí của bản thân mình. Dần dần, từ “thiên tài” được sử dụng để đại diện cho đặc điểm của một người, và rồi trở thành đặc điểm nổi bật nhất của một cá nhân xuất phát từ bản chất “thiên tài” hoặc tinh thần lãnh đạo của người đó. Ngày nay, người ta vẫn nghiên cứu các vì sao hoặc gen, chiêm tinh học hoặc di truyền học, nhằm tìm ra nguồn cội của những kỹ năng phi thường hay những đặc điểm cá nhân vượt trội

B. The concept of genius and of gifts has become part of our folk culture, and attitudes are ambivalent towards them. We envy the gifted and mistrust them. In the mythology of giftedness, it is popularly believed that if people are talented in one area, they must be defective in another, that intellectuals are impractical, that (14)prodigies burn too brightly too soon and burn out, that gifted people are eccentric, that they are physical weaklings, that there’s a thin line between genius and madness, that genius runs in families, that the gifted are so clever they don’t need special help, that giftedness is the same as having a high IQ, that some races are more intelligent or musical or mathematical than others, that genius goes unrecognised and unrewarded, that adversity makes men wise or that people with gifts have a responsibility to use them. Language has been enriched with such terms as ‘highbrow’, ‘egghead’, ‘blue-stocking’, ‘wiseacre’, ‘know-all’, ‘boffin’ and, for many, ‘intellectual’ is a term of denigration.

  • ambivalent(adj): hai chiều
    ENG: having or showing both positive and negative feelings about somebody/something

Khái niệm thiên tài và năng khiếu đã trở thành một phần của bản sắc dân gian, và chúng ta luôn giữ một thái độ hai chiều đối với các khái niệm này. Chúng ta vừa ghen tị với những người có tài, lại vừa nghi ngờ họ. Trong các giai thoại về những con người tài giỏi, người ta hay cho rằng khi một người thông thạo lĩnh vực này thì tất sẽ yếu kém ở lĩnh vực khác, người trí thức thì thường không thực tế, các thần đồng tỏa sáng nhanh rồi cũng chóng tàn, thiên tài là những người lập dị, có cơ thể yếu ớt, người ta còn cho rằng ranh giới giữa thiên tài và bệnh tâm thần là rất mỏng manh, bản chất thiên tài là di truyền giữa các thành viên trong gia đình, những người có tài thường quá thông minh nên không cần ai giúp đỡ, có tài có nghĩa là có chỉ số IQ cao, một số chủng tộc có trí thông minh hoặc có thiên hướng về âm nhạc hay có khả năng toán học cao hơn các chủng tộc khác, các thiên tài không được tín nhiệm và không được trao thưởng, những nghịch cảnh sẽ khiến cho con người trở nên khôn ngoan và thông thái hơn, những người có năng khiếu luôn có nghĩa vụ phải sử dụng tài năng của mình. Nhiều từ ngữ liên quan xuất hiện ngày càng nhiều trong hệ thống ngôn ngữ như “người trí thức”, “nhà trí thức”, “nữ sĩ”, “kẻ ta đây”, “biết tuốt”, “nhà nghiên cứu”, và đối với một số người, từ “ người trí thức” được xem là sự nhạo báng

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full dịch đề nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 14-18

Choose FIVE letters, A-K.Write the correct letters in boxes 1-5 on your answer sheet

NB Your answers may be given in any order.

Below are listed some popular beliefs about genius and giftedness.

Which FIVE of these beliefs are reported by the writer of the text?

  • A. Truly gifted people are talented in all areas.
    Những người thực sự có năng khiếu thì giỏi ở mọi lĩnh vực
  • B. The talents of geniuses are soon exhausted.
    Tài năng của thiên tài sớm cạn kiệt
  • C. Gifted people should use their gifts.
    Những người có năng khiếu nên sử dụng tài năng của họ
  • D. A genius appears once in every generation.
    Một thiên tài xuất hiện một lần trong mỗi thế hệ
  • E. Genius can be easily destroyed by discouragement.
    Thiên tài có thể dễ dàng bị huỷ hoại bởi sự nản lòng
  • F. Genius is inherited.
    Thiên tài là di truyền
  • G. Gifted people are very hard to live with.
    Rất khó sống chung với những người có năng khiếu
  • H. People never appreciate true genius.
    Mọi người không đánh giá cao tài năng thực sự
  • I. Geniuses are natural leaders.
    Người thiên tài là người lãnh đạo bẩm sinh
  • J. Gifted people develop their greatness through difficulties.
    Những người giỏi phát triển sự vĩ đại của mình qua những khó khăn
  • K. Genius will always reveal itself.
    Thiên tài sẽ luôn tự bộc lộ

Thông tin liên quan 1:…. that prodigies burn too brightly too soon and burn out

=>Theo đoạn trích dẫn, các thần đồng sớm xuất hiện và rồi cũng sớm lụi tàn => Tương đương với đáp án B: The talents of geniuses are soon exhausted.

Thông tin liên quan 2:… that people with gifts have a responsibility to use them

=> Theo đoạn trích dẫn, những người có tài có nghĩa vụ sử dụng tài năng của mình => Tương đương đáp án C: Gifted people should use their gifts

Thông tin liên quan 3: … that genius runs in families

=> Theo đoạn trích dẫn, thiên tài sẽ lưu truyền trong gia đình => Đồng nghĩa với việc di truyền, đáp án đúng là F: Genius is inherited.

Thông tin liên quan 4: that genius goes unrecognised and unrewarded

=> Theo đoạn trích dẫn, các thiên tài thường không được công nhận và không được trao thưởng => Mọi người chưa bao giờ ủng hộ người có tài thật sự => Tương đương đáp án H: People never appreciate true genius.

Thông tin liên quan 5: that adversity makes men wise

=> Theo đoạn trích dẫn, khó khăn sẽ làm con người không ngoan lên => Tương đương đáp án J: Gifted people develop their greatness through difficulties

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Burn out Exhausted
Runs in families Inherited
Unrecognised and unrewarded Never appreciate
Difficulty Adversity

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full phân tích đáp án nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Cam 8 Test 3 Passage 3: How does the biological clock tick?  

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. Our life span is restricted. Everyone accepts this as ‘biologically’ obvious. ‘Nothing lives forever!’ However, in this statement, (37)we think of artificially produced, technical objects, products which are subjected to natural wear and tear during use. This leads to the result that at some time or other the object stops working and is unusable (‘death’ in the biological sense). But are the wear and tear and loss of function of technical objects and the death of living organisms really similar or comparable

Tuổi thọ của chúng ta là hạn chế. Mọi người đều chấp nhận điều này như một hiện tượng sinh học rõ ràng. ‘Không có gì là bất tử!” Tuy nhiên, khi tuyên bố điều này, chúng ta cũng có thể nghĩ về các đồ vật, sản phẩm kỹ thuật được sản xuất nhân tạo, và những đồ vật này phải chịu sựu hao mòn và hư hỏng tự nhiên trong quá trình sử dụng. Điều này dẫn đến kết quả là lúc này hay lúc khác các đối tượng trên sẽ ngừng hoạt động và không sử dụng được nữa (tức là đã ‘chết’ theo nghĩa sinh học). Nhưng liệu sự hao mòn hư hỏng cùng việc mất chức năng sử dụng của các đồ vật kỹ thuật này và cái chết của các sinh vật sống có thực sự tương tự hay tương đương với nhau hay không?

B. Our ‘dead’ products are ‘static’, closed systems. It is always the basic material which constitutes the object and which, in the natural course of things, is worn down and becomes ‘older’. (33/34) Ageing, in this case, must occur according to the laws of physical chemistry and of thermodynamics. Although the same law holds for a living organism, the result of this law is not inexorable in the same way. (38)At least as long as a biological system has the ability to renew itself it could actually become older without ageing; an organism is an open, dynamic system through which new material continuously flows. Destruction of old material and formation of new material are thus in permanent dynamic equilibrium. The material of which the organism is formed changes continuously. Thus our bodies continuously exchange old substance for new, just like a spring which more or less maintains its form and movement, but in which the water molecules are always different.

  • spring(noun): dòng suối
    ENG: a place where water comes naturally to the surface from under the ground

Các sản phẩm ‘chết’ của chúng ta thường là “tĩnh”, tức các hệ thống đóng lại. Trong quá trình tự nhiên của sự vật, nguyên liệu cơ bản cấu thành đồ vật luôn bị bào mòn và trở nên ‘cũ’ đi. Lão hóa trong trường hợp này (ám chỉ trường hợp lão hóa với các vật thể) phải xảy ra theo quy luật hóa học vật lý và nhiệt động lực học. Mặc dù quy luật này cũng xảy ra đối với một tế bào sinh vật sống nhưng kết quả của quy luật này không phải là không thay đổi được. Ít nhất miễn là một hệ thống sinh học có khả năng tự làm mới mình thì nó cũng có thể già đi mà không trải qua quá trình lão hóa; một sinh vật là một hệ thống mở, năng động với các vật liệu mới liên tục chảy trong đó. Do đó việc tiêu hủy vật liệu cũ và hình thành vật liệu mới sẽ tạo thành trạng thái cân bằng động vĩnh viễn. Các vật liệu được hình thành trong các sinh vật thay đổi liên tục. Do đó cơ thể chúng ta liên tục trao đổi chất giống như một dòng suối cho dù duy trì hình thức hay dòng chảy thì các phân tử nước trong đó luôn luôn khác nhau.

C. Thus ageing and death should not be seen as inevitable, particularly as the organism possesses many mechanisms for repair. It is not, in principle, necessary for a biological system to age and die. Nevertheless, a restricted life span, ageing, and then death are basic characteristics of life. The reason for this is easy to recognise: (35) in nature, the existent organisms either adapt or are regularly replaced by new types. Because of changes in the genetic material (mutations), these have new characteristics and in the course of their individual lives, they are tested for optimal or better adaptation to the environmental conditions. (36) Immortality would disturb this system it needs room for new and better life. This is the basic problem of evolution.

  • inevitable(adj): không thể tránh khỏi
    ENG: that you cannot avoid or prevent
  • mutation(noun): đột biến
    ENG: a process in which the genetic material of a person, a plant or an animal changes in structure when it is passed on to children, etc., causing different physical characteristics to develop; a change of this kind
  • immortality(noun): bất tử
    ENG: the state of living or lasting forever

Như vậy già và chết không nên được xem là không thể tránh khỏi, đặc biệt là những sinh vật sở hữu nhiều cơ chế có thể sửa chữa. Về nguyên tắc để một hệ thống sinh học già và chết là không cần thiết. Tuy nhiên, một quãng đời có giới hạn, lão hóa, và sau đó chết đi là những đặc điểm cơ bản của cuộc sống. Lý do cho điều này dễ dàng nhận ra là trong tự nhiên, các vi sinh vật tồn tại hoặc là phải có khả năng thích nghi hoặc là sẽ thường xuyên bị thay thế bởi các loại hình sống mới. Bởi vì những thay đổi trong vật chất di truyền (hay gọi là đột biến) này có những đặc điểm mới và trong suốt quá trình sống, chúng được thử nghiệm để thích nghi tối ưu hoặc tốt hơn với điều kiện môi trường. Bất tử sẽ làm xáo trộn hệ thống này – phải có chỗ cho cuộc sống mới và tốt đẹp hơn chứ. Đây là vấn đề cơ bản của quá trình tiến hóa.

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full dịch đề nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 33-36

Complete the notes below.

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 33-36 on your answer sheet.

33+ 34. Objects age in accordance with principles of 33.  ………….. and of 34. ……………

Dịch: Các đồ vật lão hóa theo nguyên tắc của 33. …………. và nguyên tắc 34. ……….

Phân tích câu hỏi: Ở vị trí này, chúng ta cần hai danh từ chỉ tên hai nguyên tắc

Đáp án: 33. physical chemicals 34. thermodynamics

Thông tin liên quan: Đoạn B, câu thứ ba,Ageing, in this case, must occur according to the laws of physical chemistry and of thermodynamics

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, đáp án câu này khá rõ ràng, vì lão hóa trong trường hợp này (ý đang nói đến trường hợp với objects) phải xảy ra theo quy luật ‘physical chemistry’ và ‘thermodynamics’.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
In accordance with According to
Principles Laws

35. Through mutations, organisms can 35. ……….. better to the environment

Dịch: Thông qua quá trình đột biến, các tế bào sống có thể 35. …….. tốt hơn với môi trường.

Phân tích câu hỏi: Ở vị trí này, chúng ta cần một động từ ở dạng nguyên thể để đi sau đằng động từ khuyết thiếu ‘can’, và động từ này kết hợp với giới từ ‘to’

Đáp án: adapt

Thông tin liên quan: Đoạn C, … In nature, the existent organisms either adapt or are regularly replaced by new types. Because of changes in the genetic material (mutations), these have new characteristics and in the course of their individual lives, they are tested for optimal or better adaptation to the environmental conditions

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, các tế bào sống này hoặc là phải học cách thích nghi hoặc là sẽ bị thay thế bởi các dạng sống khác. Và nhờ có những sự thay đổi trong quá trình đột biết mà những đặc tính mới này giúp chúng thích nghi tốt hơn với điều kiện môi trường => Theo ngữ pháp đã được phân tích thì động từ phù hợp cho vị trí này là ‘adapt’

36 ……… would pose a serious problem for the theory of evolution

Dịch:36. ……………… sẽ gây ra một vấn đề nghiêm trọng cho thuyết tiến hóa

Phân tích câu hỏi: Chúng ta cần một danh từ đóng vai trò làm chủ ngữ

Đáp án: Immortality

Thông tin liên quan: Đoạn C, hai câu cuối cùng, Immortality would disturb this system — it needs room for new and better life. This is the basic problem of evolution.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, việc bất tử sẽ ảnh hưởng đến hệ thống này, vì nếu bất tử thì khoảng trống cho những sự sống mới và tốt hơn sẽ bị thu hẹp

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full phân tích đáp án nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Bài viết liên quan:

IELTS Thanh Loan – Trung tâm luyện thi IELTS cung cấp các khóa học IELTS Online, sách IELTS:

  • ĐT: 0974 824 724
  • Email: [email protected]
  • Địa chỉ: S103 Vinhomes Smart City, Tây Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng