Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading Cambridge 8 Test 2

Cam 8 Test 2 Passage 1: Sheet glass manufacture – the float process

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. Glass, which has been made since the time of the Mesopotamians and Egyptians, is little more than a mixture of sand, soda ash and lime. When heated to about 1500 degrees Celsius (°C) this becomes a molten mass that hardens when slowly cooled. (1) The first successful method for making clear and flat glass involved spinning. This method was very effective as the glass had not touched any surfaces between being soft and becoming hard, so (2)it stayed perfectly unblemished, with a ‘fire finish’. However, (3)the process took a long time and was labourintensive.

  • unblemished(adj): không tì vết
    ENG: not spoiled, damaged or marked in any way
  • labour-intensive(adj): tốn nhân lực
    ENG:(of work) needing a lot of people to do it

Thuỷ tinh được làm từ thời Mesopotamians và Ai Cập, chúng chỉ đơn thuần là hỗn hợp gồm cát, xỉ và vôi. Khi nung nóng lên khoảng 1500 độ, hỗn hợp này biến thành một dung dịch nóng chảy, cứng lại khi nhiệt độ giảm. Phương pháp đầu tiên để là thuỷ tinh phẳng và trong có liên quan đến việc quay. Phương pháp này rất hiệu quả vì kính không chạm vào bất kỳ bề mặt nào trong giai đoạn chúng đông cứng nên chúng hoàn toàn không có bất kỳ tì vết nào. Tuy nhiên, quá trình này rất tốn thời gian và nhân lực.

B. Nevertheless, demand for flat glass was very high and glassmakers across the world were looking for a method of making it continuously. The first continuous ribbon process involved squeezing molten glass through two hot rollers, similar to an old mangle. (4)This allowed glass of virtually any thickness to be made non-stop, but (5)the rollers would leave both sides of the glass marked, and these would then need to be ground and polished. This part of the process rubbed away around 20 per cent of the glass, and the machines were very expensive.

  • virtually(adv): hầu như
    ENG: almost or very nearly, so that any slight difference is not important
  • grind(verb): mài
    ENG: to break or press something into very small pieces between two hard surfaces or using a special machine
  • polish(verb): đánh bóng
    ENG: to make something smooth and shiny by rubbing it

Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng kính ngày càng tăng lên và các nhà chế tạo kính trên khắp thế giới đang tìm một phương pháp sản xuất thuỷ tinh liêntục. Quá trình sản xuất thuỷ tinh liên tục đầu tiên ra đời bằng cách ép thuỷ tinh nóng chảy qua hai cuộn nóng. Điều này giúp chúng ta có thể sản xuất thuỷ tinh ở hầu như mọi độ dày liên tục, nhưng các con lăn sẽ để lại nhiều vết sần sùi trên hai cạnh của thuỷ tinh nên sau đó ta phải mất công mài và đánh bóng chúng. Việc đánh bóng sẽ làm mất khoảng 20%  thủy tinh, và máy để mài thuỷ tinh rất đắt.

C. The float process for making flat glass was invented by Alistair Pilkington. This process allows the manufacture of clear, tinted and coated glass for buildings, and clear and tinted glass for vehicles. Pilkington had been experimenting with improving the melting process, and in 1952 he had the idea of using a bed of molten metal to form the flat glass, eliminating altogether the need for rollers within the float bath. (9)The metal had to melt at a temperature less than the hardening point of glass (about 600°C), but could not boil at a temperature below the temperature of the molten glass (about 1500°C). The best metal for the job was tin.

  • eliminate(verb): loại bỏ
    ENG: to remove or get rid of something

Quá trình tạo ra thuỷ tinh phẳng được phát minh bởi Alistair Pilkington. Quá trình này đã giúp sản xuất thuỷ tinh trong và được tráng men cho nhà cửa và kính sạch và màu cho xecộ. Pilkington đã liên tục làm thí nghiệm để cải thiện quá trình làm tan chảy thuỷ tinh, và năm 1952 ông đã có ý tưởng sử dụng một tấm kim loại nóng chảy để sản xuất thủy tinh phẳng mà không cần sử dụng con lăn nữa. Kim loại này cần phải tan chảy ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ đông đặc của thủy tinh (khoảng 600C), nhưng không thể sôi ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ thuỷ tinh nóng chảy (khoảng 1500 ° C). Kim loại tốt nhất có tính chất này là thiếc.

D. The rest of the concept relied on gravity, which guaranteed that the surface of the molten metal was perfectly flat and horizontal. Consequently, (6/7)when pouring molten glass onto the molten tin, the underside of the glass would also be perfectly flat. If the glass were kept hot enough, it would flow over the molten tin until the top surface was also flat, horizontal and perfectly parallel to the bottom surface. (8)Once the glass cooled to 604°C or less it was too hard to mark and could be transported out of the cooling zone by rollers. The glass settled to a thickness of six millimetres because of surface tension interactions between the glass and the tin. By fortunate coincidence, 60 per cent of the flat glass market at that time was for six millimetre glass.

  • coincidence(noun): sự ngẫu nhiên
    ENG: the fact of two things happening at the same time by chance, in a surprising way

Phần còn lại của quá trình này dựa vào trọng lực giúp đảm bảo bề mặt của kim loại nóng chảy sẽ tạo thành một mặt phẳng. Do đó, khi đổ thuỷ tinh lỏng vào thiếc nóng chảy, mặt dưới của thuỷ tinh cũng sẽ phẳng. Nếu thuỷ tinh được giữ đủ nóng, nó sẽ chảy qua thiếc nóng chảy cho đến khi mặt trên cùng cũng phẳng, ngang và song song với mặt đấy. Khi thủy tinh nguội xuống 604°C hoặc thấp hơn, nó sẽ không còn bị vết nữa và các con lăn sẽ đưa những tấm thuỷ tinh này ra khỏi vùng làm mát. Thủy tinh đã có thể lắng xuống độ dày sáu milimet. Trùng hợp ngẫu nhiên là kính phẳng với độ dày 6mm chiếm 60% thị trường thuỷ tinh lúc đó.

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo khóa học IELTS của cô Thanh Loan

 

Với 10 năm kinh nghiệm, cô Thanh Loan tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn đầy đủ cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, nhiệt tình, hỗ trợ học viên không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 1-8

Complete the table and diagram below.

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.

Câu 1+2+3.Ba câu hỏi này đều mô tả về phương pháp đầu tiên để tạo thuỷ tinh phẳng và nói về cả mặt lợi và mặt hại của nó. Các bạn sẽ nhìn thấy phương pháp đầu tiên này được giới thiệu ngay ở đoạn A: “the first successful method for making clear and flat glass…”.

Phân tích câu hỏi:

  • Câu 1 cần điền 1 danh từ gọi tên một phương pháp sản xuất thuỷ tinh
  • Câu 2 cần điền một tính từ nói về mặt lợi của phương pháp này. Vì ‘remain’ là động từ yếu nên nó sẽ yêu cầu có một tính từ đi phía sau.
  • Câu 3 cần điền một tính từ để chỉ ra mặt hại của phương pháp này, song song với từ ‘slow’.

Đáp án:

  1. Spinning
  2. (perfectly) unblemished
  3. labour intensive

Phân tích đáp án:

1. Trích dẫn: The first successful method for making clear and flat glass involved spinning.

Câu này có nói rõ phương pháp đầu tiên thành công trong việc sản xuất thuỷ tinh sạch và phẳng là ‘spinning’ nên ‘spinning’ chính là đáp án cần điền.

2. Trích dẫn: ….. so it stayed perfectly unblemished

Bài đọc có nói rằng vì thuỷ tinh không bị chạm vào trong suốt quá trình từ thuỷ tinh lỏng sang rắn nên nó hoàn toàn không có tì vếtà Đáp án chính là “perfectly unblemished”

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
Remained perfectly unblemished Stayed perfectly unblemished

3. Trích dẫn: However, the process took a long time and was labour intensive.

Câu được trích dẫn ở trên nói về mặt hại của quá trình sản xuất này, đó là tốn thời gian (đã xuất hiện trong bảng tóm tắt) và tốn nhân lực (là đáp án cần điền vào câu số 3)

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
Slow Took a long time

Câu 4+5.

Câu này nói về những đặc điểm của quá trình sản xuất thuỷ tinh mang tên là ‘ribbon’ và các bạn sẽ nhìn thấy phương pháp này được nhắc đến ở đoạn B ‘the first continuous ribbon process’.

Phân tích câu hỏi:

  • Câu 4 dịch là: Phương pháp sản xuất thuỷ tinh này có thể tạo ra những tấm thuỷ tinh có ….. đa dạng. Vị trí này cần điền một danh từ. Từ ‘varying’ ở đây là V-ing và đóng vai trò như một tính từ bổ sung ý nghĩa cho danh từ ở câu số 4.
  • Câu số 5 cũng cần điền một tính từ để mô tả đặc điểm của thuỷ tinh, đi trước thông tin ‘20% of glass rubbed away’.

Đáp án:

4. Thickness

5. Marked

Phân tích đáp án:

4. Trích dẫn: This allowed glass of virtually any thickness to be made non-stop

Câu trên có nói rằng phương pháp ‘ribbon’ giúp sản xuất liên tục thuỷ tinh với hầu như bất kể mọi độ dày nên từ ‘thickness’ là đáp án cần điền.

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
Varying thickness Virtually any thickness

Note: Từ virtual khá đặc biệt vì tính và trạng từ của nó có nghĩa khá khác nhau.

  • Virtual (adj): made to appear to exist by the use of computer software, for example on the Internet.
  • Virtually (adv): almost or very nearly, so that any slight difference is not important.

5. Trích dẫn: … the rollers would leave both sides of the glass marked, and these would then need to be ground and polished.

Bài đọc có nói rằng cái ‘rollers’ sẽ để lại nhiều vết ở hai bên cạnh của thuỷ tinh, tính từ cần điền chính là từ “marked”.

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
20% of glass rubbed away The process rubbed away around 20 per cent of the glass
Machines were expensive The machines were very expensive

Câu 6+7+8

Phân tích câu hỏi:

3 câu hỏi này mô tả quy trình sản xuất thuỷ tinh nổi của Pilkington nên chúng ta sẽ cùng đọc thông tin về phương pháp Pilkington này và nó bắt đầu xuất hiện ở đoạn C nhưng mãi đến đoạn D mới mô tả quy trình này.

Tất cả các từ điền vào câu 6, 7 và 8 đều phải là danh từ, nhưng riêng câu 8 chúng ta định hình nó sẽ là danh từ số nhiều vì nó chỉ vào hai hình tròn cùng lúc.

Đáp án:

6. molten glass

7. molten tin

8. rollers

Thông tin liên quan: Đoạn D,…. when pouring molten glass onto the molten tin, the underside of the glass would also be perfectly flat. … Once the glass cooled to 604°C or less it was too hard to mark and could be transported out of the cooling zone by rollers.

Phân tích: Bài đọc có mô tả quy trình sản xuất thuỷ tinh đó là: Đổ thuỷ tinh nóng chảy lên mặt thiếc lỏng à khớp với mô tả của câu 6+7 nên đáp án lần lượt là ‘molten glass’ và ‘molten tin’.Sau đó khi thuỷ tinh đã cứng lại, nó sẽ được di chuyển ra khỏi ‘cooling zone’ bằng hai cái ‘rollers’ nên ta chọn được đáp án cho câu số 8.

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full phân tích đáp án nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Cam 8 Test 2 Passage 2: The little ice age

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. This book will provide a detailed examination of the Little Ice Age and other climatic shifts, but, before I embark on that, let me provide a historical context. We tend to think of climate – as opposed to weather – as something unchanging, yet humanity has been at the mercy of climate change for its entire existence, with at least eight glacial episodes in the past 730,000 years. Our ancestors adapted to the universal but irregular global warming since the end of the last great Ice Age, around 10,000 years ago, with dazzling opportunism. They developed strategies for surviving harsh drought cycles, decades of heavy rainfall or unaccustomed cold; adopted agriculture and stock-raising, which revolutionised human life; and founded the world’s first pre-industrial civilisations in Egypt, Mesopotamia and the Americas. But the price of sudden climate change, in famine, disease and suffering, was often high.

  • embark on something(verb): bắt đầu
    ENG: (formal) to start to do something new or difficult
  • harsh(adj): khắc nghiệt
    ENG: cruel, severe and unkind
  • revolutionise(verb): cách mạng hoá
    ENG:  to completely change the way that something is done
  • famine(noun): nạn đói
    ENG: ​a lack of food during a long period of time in a region

Cuốn sách này cung cấp thông tin chi tiết về thời kỳ băng hà và những sự thay đổi khí hậukhác, nhưng trước khi bắt đầu, tôi sẽ đưa ra bối cảnh lịch sử của sự thay đổi khí hậu trước. Chúng ta thường nghĩ rằng thời tiết có thể biến đổi nhưng khí hậu là bất biến, nhưng thực tế loài người đã trải sự biến đổi khí hậu trong ít nhất 8 thời kì băng hà kéo dài suốt 730,000 năm qua. Tổ tiên của chúng ta đã thích nghi với hiện tượng nóng lên toàn cầu bất thường kể từ sau khi kỷ băng hà lớn cuối cùng kết thúc khoảng 10 000 năm trước. Họ đã phát triển các phương thức để tồn tại qua các chu kỳ hạn hán khắc nghiệt, hàng thập kỷ mưa lớn hoặc lạnh bất thường; trồng cây và chăn nuôi gia súc đã cách mạng hoá cuộc sống của con người và giúp hình thành nền văn minh tiền công nghiệp đầu tiên trên thế giới ở Ai Cập, Mesopotamia và châu Mỹ. Nhưng cái giá của sự biến đổi khí hậu rất lớn, khiến con người phải chịu đói rét, bệnh tật và đau đớn.

B. The Little Ice Age lasted from roughly 1300 until the middle of the nineteenth century. Only two centuries ago, Europe experienced a cycle of bitterly cold winters; mountain glaciers in the Swiss Alps were the lowest in recorded memory, and pack ice surrounded Iceland for much of the year. The climatic events of the Little Ice Age did more than help shape the modern world. They are the deeply important context for the current unprecedented global warming. (20)The Little Ice Age was far from a deep freeze, however; rather an irregular seesaw of rapid climatic shifts, few lasting more than a quarter-century, driven by complex and still little understood interactions between the atmosphere and the ocean.(21/22)The seesaw brought cycles of intensely cold winters and easterly winds, then switched abruptly to years of heavy spring and early summer rains, mild winters, and frequent Atlantic storms, or to periods of droughts, light northeasterly winds, and summer heat waves.

  • unprecedented(adj): chưa từng có
    ENG: that has never happened, been done or been known before
  • abruptly(adv): đội ngột
    ENG: in a sudden, unexpected and often unpleasant way
  • intensely(adv): cường độ cao
    ENG: in a very great or very strong way

Kỷ băng hà kéo dài khoảng 1300 năm cho tới tận giữa thế kỉ thứ 19. Chỉ hai thế kỷ trước, châu Âu đã trải qua một giai đoạn mùa đông lạnh giá; các sông băng trên dãy núi Alps của Thụy Sĩ có nhiệt độ thấp nhất trong lịch sử và đóng băng quanh Iceland trong nhiều năm. Những hiện tượng thời tiết này không chỉ giúp hình thành thế giới hiện đại mà chúng chính là chất xúc tác chính dẫn đến hiện tượng nóng lên toàn cầu chưa từng có. Kỷ băng hà đã không còn bao phủ trong những tảng băng dày nhưng thay vào đó là sự thay đổi khí hậu nhanh chóng kéo dài hơn một phần tư thế kỷ do những tương tác phức tạp và ít thấy giữa khí quyển và đại dương. Sự tương tác này đã gây ra mùa đông lạnh giá và gió đông, sau đó đột ngột chuyển sang mưa nặng hạt mùa xuân và mưa sớm đầu mùa hè, mùa đông ôn hòa, và bão Đại Tây Dương tới thường xuyên, hoặc vào thời kỳ hạn hán, gió đông bắc thổi nhẹ và các đợt nắng nóng vào mùa hè.

C. Reconstructing the climate changes of the past is extremely difficult, because systematic weather observations began only a few centuries ago, in Europe and North America. Records from India and tropical Africa are even more recent. (18/19)For the time before records began, we have only ‘proxy records’ reconstructed largely from tree rings and ice cores, supplemented by a few incomplete written accounts. We now have hundreds of tree-ring records from throughout the northern hemisphere, and many from south of the equator, too, amplified with a growing body of temperature data from ice cores drilled in Antarctica, Greenland, the Peruvian Andes, and other locations. We are close to a knowledge of annual summer and winter temperature variations over much of the northern hemisphere going back 600 years.

  • hemisphere(noun): bán cầu
    ENG: one half of the earth, especially the half above or below the equator
  • equator(noun): xích đạo
    ENG: an imaginary line around the earth at an equal distance from the North and South Poles

Để mô tả lại những biến đổi khí hậu trong quá khứ là cực kỳ khó khăn bởi vì hệ thống quan chắc thời tiết mới chỉ xuất hiện vài thế kỉ trước ở châu Âu và Bắc Mỹ. Những thông tin được ghi lại ở Ấn Độ và vùng châu Phi nhiệt đới còn gần hơn. Trước khi chúng ta có thể ghi nhận thông tin về thời tiết, chúng ta chỉ có thể ghi lại thông tin một cách xấp xỉ trên các vòng cây hay phiến đá hay một số những bản ghi không hoàn chỉnh. Giờ đây, chúng ta có hàng trăm bản ghi hằng năm từ khắp bắc bán cầu, và cũng có nhiều bản ghi từ phía nam của xích đạo, và rất nhiều thông tin về nhiệt độ được ghi lại dựa trên lõi băng được khoan thăm dò ở Nam Cực, Greenland, dãy núi Andes ở Peru và các địa điểm khác. Chúng tôi ngày càng có hiều thông tin hơn về sự biến đổi nhiệt độ vào mùa đông và mùa hè hàng năm ở bắc bán cầu 600 năm về trước.

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full dịch đề nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 18-22

Complete the summary using the list of words.

Câu 18 + 19. Documentation of past weather condition is limited: our main sources of knowledge of conditions in the distant past are 18………………. and 19………………… .

Dịch: Những tài liệu về thời tiết trong quá khứ khá ít: nguồn thông tin chính của chúng ta về điều kiện thời tiết ngày xưa là 18 ……….. và 19 ……….

=>Để hoàn thành vào vị trí 18 và 19, ta cần tìm hai danh từ song song với nhau để nói về nguồn kiến thức ta có về thời tiết ngày xưa là gì.

Thông tin liên quan: Đoạn C, câu thứ ba, For the time before records began, we have only ‘proxy records’ reconstructed largely from tree rings and ice cores, supplemented by a few incomplete written accounts.

Đáp án: 18.B (ice cores) và 19.C (tree rings)

Phân tích: Câu văn trên có nói rằng thời xưa, họ chỉ có những tài liệu được ghi lại trên ‘tree rings’ và ‘ice cores’. Chúng ta thấy hai danh từ này song song, đảm bảo cung cấp thông tin về cách ghi lại thông tin về thời tiết ngày xưa => Chính là đáp án cần điền.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
documentation of past weather condition proxy records

Câu 20: We can deduce that the Little Ice Age was a time of 20…………… , rather than of consistent freezing.

Dịch: Chúng ta có thể suy luận rằng thời kỳ băng hà là thời gian của 20 ………. chứ không phải thời gian lạnh giá liên tục.

=> Chúng ta cần phải điền một danh từ vào vị trí 20. Hãy tìm đến thông tin về ‘consistent freezing’ trước và bạn sẽ tìm thấy đáp án cho câu số 20 cạnh đó. Chúng ta tìm thấy từ ‘a deep freeze’ ở đoạn B.

Thông tin liên quan: Đoạn B, The Little Ice Age was far from a deep freeze, however; rather an irregular seesaw of rapid climatic shifts.

Đáp án: 20. A (climatic shifts)

Phân tích: Câu trên có nói rằng thời kỳ băng hà không chỉ là thời gian giá lạnh mà là thời kỳ biến đổi khí hậu nhanh chóng và bất thường => Kỷ bằng hà là thời gian có rất nhiều ‘climatic shilfs’ => Tương đương đáp án A.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
consistent freezing a deep freeze

Câu 21 + 22. Within it there were some periods of very cold winters, others of 21…………. and heavy rain, and yet others that saw 22…………. with no rain at all.

Dịch: Trong giai đoạn này (kỷ băng hà), có một số giai đoạn mùa đông rất lạng, một số giai đoạn 21….. và mưa to, tuy nhiên lại có những gia đoạn 22….. mà không có chút mưa nào.

=> Câu 21 và 22 đều cần điền danh từ mô tả một số loại thời tiết khác nhau. Trong đó câu 21 sẽ là loại thời tiết song song với từ ‘heavy rain’, câu 22 sẽ là loại thời tiết mà được bổ sung bằng từ ‘with no rain at all’

Thông tin liên quan: 3 dòng cuối đoạn B, The seesaw brought cycles of intensely cold winters and easterly winds, // then switched abruptly to years of heavy spring and early summer rains, mild winters, and frequent Atlantic storms, // or to periods of droughts, light northeasterly winds, and summer heat waves.

Đáp án: 21.H (storms) và 22.G (heat waves)

Phân tích: Câu trên chúng ta sẽ tách nó thành 3 phần bằng cách dấu // mình đã sử dụng.

Phần 1 chính là đang mô tả ‘very cold winters’.

Phần 2 có từ ‘heavy spring and early summer rains’ đã được mô tả trong câu hỏi bằng từ ‘heavy rains’; như vậy ra còn ‘mild winters’ và ‘frequent Atlantic storms’ thì ‘mild winters’ không được nhắc đến trong các đáp án còn ‘storms’ chính là đáp án H => điền vào vị trí 21.

Phần 3 của đoạn văn trên có hai thông tin là ‘droughts’ và ‘summer heat waves’ đều không có mưa, nhưng trong số đáp án được cho thì không có từ nào bằng từ ‘droughts’ còn ‘summer heat waves’ chính bằng đáp án G => điền vào vị trí 22.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
very cold winters intensely cold winters / easterly winds
heavy rain heavy spring and early summer rains

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full phân tích đáp án nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Cam 8 Test 2 Passage 3: The meaning and power of smell

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

The sense of smell, or olfaction, is powerful. Odours affect us on a physical, psychological and social level. For the most part, however, we breathe in the aromas which surround us without being consciously aware of their importance to us. (33)It is only when the faculty of smell is impaired for some reason that we begin to realise the essential role the sense of smell plays in our sense of well-being.

  • impair(verb): suy giảm
    ENG: to damage something or make something worse

Khứu giác của chúng ta rất mạnh mẽ. Mùi hương có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ, tâm lý và cả mối quan hệ xã hội của chúng ta. Tuy nhiên đa số chúng ta đang hít các mùi hương bao quanh mà không hề nhận biết được tầm quan trọng của chúng. Và chỉ khi khả năng ngửi của chúng ta vì lý do nào đó bị suy yếu thì chúng ta mới bắt đầu nhận ra vai trò quan trọng của khứu giác.

A. A survey conducted by Anthony Synott at Montreal’s Concordia University asked participants to comment on how important smell was to them in their lives. It became apparent that smell can evoke strong emotional responses.A scent associated with a good experience can bring a rush of joy, while a foul odour or one associated with a bad memory may make us grimace with disgust. Respondents to the survey noted that many of their olfactory likes and dislikes were based on emotional associations. Such associations can be powerful enough so that odours that we would generally label unpleasant become agreeable, and those that we would generally consider fragrant become disagreeable for particular individuals. The perception of smell, therefore, consists not only of the sensation of the odours themselves, but of the experiences and emotions associated with them.

  • evoke(verb): kêu gợi, gợi nên
    ENG: o bring a feeling, a memory or an image into your mind
  • disgust(noun): sự ghê tởm
    ENG: a strong feeling of dislike for somebody/something that you feel is unacceptable, or for something that looks, smells, etc. unpleasant
  • grimace at somebody/ something(noun): nhăn mặt
    ENG:  to make an ugly expression with your face to show pain, dislike, etc.
  • fragrant(adj): thơm
    ENG: having a pleasant smell

Một cuộc khảo sát được tiến hành bởi Anthony Synott tại Đại học Concordia ở Montreal hỏi những người tham gia nhận xét về tầm quan trọng của mùi hương trong cuộc sống. Rõ ràng là mùi có thể gợi nên những phản ứng cảm xúc mạnh mẽ. Một mùi hương gợi nhắc về những trải nghiệm tốt có thể mang lại cho chúng một niềm vui tức thời, trong khi một mùi hôi hay một mùi liên kết với một kí ức xấu có thể làm cho chúng ta nhăn mặt ghê tởm. Những người trả lời cuộc khảo sát trên cho biết họ thích hay không thích một mùi tuỳ thuộc vào sự liên tưởng về mặt cảm xúc. Các liên tưởng như vậy có thể đủ mạnh để những mùi mà chúng ta thường cho là khó chịu trở nên dễ chịu, và những mùi mà chúng ta thường cho là thơm trở nên khó chịu đối với từng cá nhân cụ thể. Do đó nhận thức về mùi không chỉ bao gồm chính đặc điểm của mùi đó mà còn bao gồm cả những trải nghiệm và cảm xúc liên kết với chúng.

B. Odours are also essential cues in social bonding. One respondent to the survey believed that there is no true emotional bonding without touching and smelling a loved one. In fact, infants recognise the odours of their mothers soon after birth and adults can often identify their children or spouses by scent. In one well-known test, (37)women and men were able to distinguish by smell alone clothing worn by their marriage partners from similar clothing worn by other people. (34)Most of the subjects would probably never have given much thought to odour as a cue for identifying family members before being involved in the test, but as the experiment revealed, even when not consciously considered, smells register.

Mùi cũng là dấu hiệu quan trọng thể hiện sự liên kết trong xã hội.Một người trả lời cuộc khảo sát tin rằng chạm và ngửi là hai liên kết cảm xúc duy nhất giữa ta với người ta yêu. Trong thực tế, trẻ em nhận ra mùi của mẹ ngay sau khi sinh và người lớn thường có thể xác định con, vợ hoặc chồng của họ bằng mùi. Trong một thử nghiệm nổi tiếng, phụ nữ và nam giới đã có thể phân biệt quần áo của vợ hoặc chồng mình với các quần áo giống như vậy dựa trên mùi. Hầu hết các đối tượng tham gia có lẽ không bao giờ nghĩ là mùi có thể xem như một tín hiệu để xác định các thành viên trong gia đình mình nhưng thí nghiệm đã chứng minh rằng mùi là một dấu hiệu phổ biến.

C. In spite of its importance to our emotional and sensory lives, smell is probably the most undervalued sense in many cultures. The reason often given for the low regard in which smell is held is that, in comparison with its importance among animals, the human sense of smell is feeble and undeveloped. (35)While it is true that the olfactory powers of humans are nothing like as fine as those possessed by certain animals, they are still remarkably acute. Our noses are able to recognise thousands of smells, and to perceive odours which are present only in extremely small quantities.

  • feeble(adj): yếu
    ENG: very weak
  • acute(adj): nhạy bén
    ENG: very serious or severe

Mặc dù mùi đóng vai trò quan trọng đối với cuộc sống tình cảm và cảm giác của chúng ta nhưng có lẽ nó là giác quan bị đánh giá thấp nhất trong nhiều nền văn hóa.Lý do phổ biến nhất là khả năng khứu giác của con người rất yếu và chưa phát triển so với khả năng của các động vật khác. Việc khứu giác của con người kém hơn các loài động vật khác là đúng, nhưng nó vẫn khá nhạy. Mũi của chúng ta có thể nhận biết hàng ngàn mùi khác nhau, và có thể cảm nhận những mùi với số lượng cực kỳ nhỏ.

D. Smell, however, is a highly elusive phenomenon. (38)Odours, unlike colours, for instance, cannot be named in many languages because the specific vocabulary simply doesn’t exist. ‘It smells like … ,’ we have to say when describing an odour, struggling to express our olfactory experience. Nor can odours be recorded: there is no effective way to either capture or store them over time. In the realm of olfaction, we must make do with descriptions and recollections. This has implications for olfactory research.

  • elusive(adj): khó nắm bắt
    ENG: difficult to find, define or achieve

Tuy nhiên mùi là một hiện tượng rất khó nắm bắt. Ví dụ, không giống như màu sắc, rất nhiều mùi không có tên gọi trong nhiều ngôn ngữ vì đơn giản không có từ nào có thể diễn đạt nó chính xác. Nó có mùi giống như ….. – chúng ta phải nói thế khi mô tả 1 mùi nào đó vì khó có thể mô tả chúng dựa trên những trải nghiệm về khứu giác. Hay chúng ta cũng không ghi chép được mùi vì không có cách nào hiệu quả để chụp hoặc lưu trữ chúng theo thời gian. Trong lĩnh vực khứu giác, chugs ta phải làm thế nào để có thể mô tả và gợi nhắc về các mùi. Điều này rất có ý nghĩa đối với các nghiên cứu khứu giác.

E. Most of the research on smell undertaken to date has been of a physical scientific nature. Significant advances have been made in the understanding of the biological and chemical nature of olfaction, but many fundamental questions have yet to be answered. (39)Researchers have still to decide whether smell is one sense or two – one responding to odours proper and the other registering odourless chemicals in the air. Other unanswered questions are whether the nose is the only part of the body affected by odours, and how smells can be measured objectively given the nonphysical components. Questions like these mean that interest in the psychology of smell is inevitably set to play an increasingly important role for researchers.

Hầu hết các nghiên cứu về mùi thực hiện cho đến nay có bản chất của khoa học vật lý. Chúng ta đã có những tiến bộ đáng kể về sự hiểu biết về bản chất sinh học và hóa học của khứu giác, nhưng nhiều câu hỏi cơ bản vẫn chưa được trả lời. Các nhà nghiên cứu vẫn còn băn khoăn xem khứu giác là một hay hai giác quan – một là phản ứng với mùi một cách thích hợp và hai là nhận biết các chất hoá học không mùi trong không khí. Còn có nhiều câu hỏi khác chưa được trả lời như là liệu mũi có phải là phần duy nhất của cơ thể bị ảnh hưởng bởi mùi hay không, và làm thế nào mùi có thể được đo lường một cách khách quan dưới dạng các thành phần phi vật thể. Những câu hỏi như thế này giúp ta hiểu rằng sự hứng thú về khứu giác sẽ chắc chắn đóng vai trò quan trọng với các nhà nghiên cứu.

F. However, smell is not simply a biological and psychological phenomenon. Smell is cultural, hence it is a social and historical phenomenon. Odours are invested with cultural values: (40)smells that are considered to be offensive in some cultures may be perfectly acceptable in others. Therefore, our sense of smell is a means of, and model for, interacting with the world. Different smells can provide us with intimate and emotionally charged experiences and the value that we attach to these experiences is interiorised by the members of society in a deeply personal way. Importantly, our commonly held feelings about smells can help distinguish us from other cultures. The study of the cultural history of smell is, therefore, in a very real sense, an investigation into the essence of human culture.

  • offensive(adj): công kích
    ENG: rude in a way that causes somebody to feel upset or annoyed because it shows a lack of respect
  • essence(noun): chất
    ENG: the most important quality or feature of something, that makes it what it is

Tuy nhiên, mùi không chỉ đơn giản là một hiện tượng sinh học và tâm lý. Mùi là văn hóa, do đó nó đồng thời cũng là một hiện tượng xã hội và lịch sử. Mùi được xem như một giá trị văn hóa: có những mùi bị cho là công kích ở một số nền văn hóa lại được hoàn toàn chấp nhận được ở những nền văn hoá khác. Do đó, ý thức của chúng ta về mùi là một phương tiện hay một mô hình tương tác với thế giới. Các mùi khác nhau có thể cho chúng ta những trải nghiệm khác nhau, và giá trị gắn liền với trải nghiệm đó được ghi nhận bởi các thành viên trong xã hội. Quan trọng hơn là cảm xúc của chúng ta về mùi có thể giúp phân biệt chúng ta đến từ các nền văn hóa khác. Do đó, các nghiên cứu về lịch sử văn hóa của mùi là một cuộc điều tra rất thực tế, một cuộc điều tra bản chất của văn hóa nhân loại.

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full phân tích đáp án nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Bài viết liên quan:

IELTS Thanh Loan – Trung tâm luyện thi IELTS cung cấp các khóa học IELTS Online, sách IELTS:

  • ĐT: 0974 824 724
  • Email: [email protected]
  • Địa chỉ: S103 Vinhomes Smart City, Tây Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng