Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading Cambridge 17 Test 3

Cam 17 Test 3 Passage 1: The thylacine 

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

1. The extinct thylacine, also known as the Tasmanian tiger, was a marsupial that bore a superficial resemblance to a dog. Its most distinguishing feature was the 13-19 dark brown stripes over its back, beginning at the rear of the body and extending onto the tail. The thylacine’s average noseto-tail length for adult males was 162.6 cm, compared to 153.7 cm for females

  • to bear a superficial resemblance to something/somebody (verb phrase): rất giống ai đó
    ENG: the fact of being or looking similar to somebody/something

Loài thylacine đã tuyệt chủng, còn được gọi là hổ Tasmania, là một loài thú có túi có bề ngoài rất giống chó. Đặc điểm nổi bật nhất của nó là 13-19 sọc màu nâu sẫm trên lưng, bắt đầu ở phía sau cơ thể và kéo dài đến đuôi. Chiều dài đuôi noseto trung bình của con đực trưởng thành là 162,6 cm, còn con cái là 153,7 cm.

2. The thylacine appeared to occupy most types of terrain except dense rainforest, with open eucalyptus forest thought to be its prime habitat. (Q1) In terms of feeding, it was exclusively carnivorous, and its stomach was muscular with an ability to distend so that it could eat large amounts of food at one time, probably an adaptation to compensate for long periods when hunting was unsuccessful and food scarce. The thylacine was not a fast runner and probably caught its prey by exhausting it during a long pursuit. (Q2) During long-distance chases, thylacines were likely to have relied more on scent than any other sense. They emerged to hur evening, night and early morning and tended to retreat to the hills and forest for shelter during the day. Despite the common name “tiger’, the thylacine had a shy, nervous temperament. Although mainly nocturnal, it was sighted moving during the day and some individuals were even recorded basking in the sun.

  • carnivorous (adj) /kɑːˈnɪvərəs/: ăn thịt
    ENG: eating meat; consisting of meat
  • distend (verb) /dɪˈstend/: co bóp
    ENG: to swell (= become larger and rounder than before) or make something swell because of pressure from inside
  • scare (noun) /skeə(r)/: truy đuổi
    ENG: [transitive] to frighten somebody
  • temperament (noun): tính khí
    ENG: a person’s or an animal’s nature as shown in the way they behave or react to situations or people
  • nocturnal (adj) /nɒkˈtɜːnl/: hoạt động về đêm
    ENG: (of animals) active at night

Thylacine dường như sống ở hầu hết các loại địa hình ngoại trừ rừng nhiệt đới rậm rạp, gồm rừng bạch đàn – môi trường sống chính của nó. Về cách kiếm ăn, nó là loài ăn thịt độc nhất, và dạ dày của nó rất cơ bắp với khả năng co bóp để có thể ăn một lượng lớn thức ăn cùng một lúc, có lẽ là một sự thích nghi để bù đắp cho thời gian dài chúng săn bắn không thành công và thức ăn khan hiếm. Thylacine không phải là kẻ chạy nhanh và có lẽ đã tóm gọn con mồi bằng cách dùng hết sức để truy đuổi dài. Trong các cuộc rượt đuổi đường dài, thylacines có khả năng dựa vào mùi hương nhiều hơn bất kỳ giác quan nào khác. Chúng xuất hiện vào buổi tối, đêm và sáng sớm và có xu hướng rút lên đồi và rừng để trú ẩn vào ban ngày. Mặc dù có tên chung là “hổ”, thylacine có tính khí nhút nhát, lo lắng. Mặc dù chủ yếu hoạt động về đêm, nó được quan sát thấy di chuyển vào ban ngày và một số cá thể thậm chí còn phơi mình dưới ánh nắng mặt trời.

3. The thylacine had an extended breeding season from winter to spring, with indications that some breeding took place throughout the year. The thylacine, like all marsupials, was tiny and hairless when born. (Q3) Newborns crawled into the pouch on the belly of their mother, and attached themselves to one of the four teats, remaining there for up to three months. When old enough to leave the pouch, the young stayed in a lair such as a deep rocky cave, well-hidden nest or hollow log, whilst the mother hunted.

  • hairless (adj): không có lông
    ENG: without hair

Thylacine có một mùa sinh sản kéo dài từ mùa đông sang mùa xuân, với các dấu hiệu cho thấy một số sinh sản diễn ra quanh năm. Giống như tất cả các loài thú có túi, thylacine đều rất nhỏ và không có lông khi được sinh ra. Trẻ sơ sinh chui vào trong cái túi trên bụng của mẹ và tự gắn vào một trong bốn núm vú, ở đó cho đến ba tháng. Khi đủ lớn để rời khỏi túi, con non ở trong hang ổ như hang đá sâu, tổ kín hoặc khúc gỗ rỗng, trong khi mẹ săn mồi.

4. Approximately 4,000 years ago, the thylacine was widespread throughout New Guinea and most of mainland Australia, as well as the island of Tasmania. (Q4) The most recent, well-dated occurrence of a thylacine on the mainland is a carbon-dated fossil from Murray Cave in Western Australia, which is around 3,100 years old. Its extinction coincided closely with the arrival of wild dogs called dingoes in Australia and a similar predator in New Guinea. Dingoes never reached Tasmania, and most scientists see this as the main reason for the thylacine’s survival there.

Khoảng 4.000 năm trước, thylacine phổ biến khắp New Guinea và phần lớn lục địa Australia, cũng như đảo Tasmania. Sự xuất hiện gần đây nhất của một thylacine trên đất liền là một hóa thạch có niên đại từ Hang Murray ở Tây Úc, khoảng 3.100 năm tuổi. Sự tuyệt chủng của nó trùng khớp với sự xuất hiện của những con chó hoang được gọi là dingoes ở Úc và một loài săn mồi tương tự ở New Guinea. Dingoes không bao giờ đến được Tasmania, và hầu hết các nhà khoa học coi đây là lý do chính cho sự sống sót của thylacine ở đó.

5. (Q6) The dramatic decline of the thylacine in Tasmania, which began in the 1830s and continued for a century, is generally attributed to the relentless efforts of sheep farmers and bounty hunters** with shotguns. While this determined campaign undoubtedly played a large part, it is likely that various other factors also contributed to the decline and eventual extinction of the species. (Q5) These include competition with wild dogs introduced by European settlers, loss of habitat along with the disappearance of prey species, and a distemper-like disease which may also have affected the thylacine.

  • relentless (adj): không ngừng nghỉ
    ENG: not stopping; not getting less strong

Sự suy giảm mạnh mẽ của thylacine ở Tasmania bắt đầu từ những năm 1830 và kéo dài trong một thế kỷ, sự suy giảm này thường được cho là do những nỗ lực không ngừng của những người chăn nuôi cừu và thợ săn tiền thưởng với súng ngắn. Mặc dù chiến dịch được xác định này chắc chắn đóng một vai trò quan trọng, nhưng có khả năng là sự suy giảm và sự tuyệt chủng của loài này xuất phát từ nhiều yếu tố khác nữa. Chúng bao gồm sự đấu đá với những con chó hoang do những người định cư ở châu Âu đưa vào, việc mất môi trường sống cùng với sự biến mất của các loài săn mồi và một căn bệnh giống như chứng xa lắc cũng có thể ảnh hưởng đến thylacine.

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo khóa học IELTS của cô Thanh Loan

 

Với 10 năm kinh nghiệm, cô Thanh Loan tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn đầy đủ cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, nhiệt tình, hỗ trợ học viên không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 1-5

Complete the notes below.

Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 1-5 on your answer sheet.

The thylacine

Appearance and behaviour

  • looked rather like a dog
  • had a series of stripes along its body and tail
  • ate an entirely 1………… diet
  • probably depended mainly on 2 ……………… when hunting
  • young spent first months of life inside its mother’s 3…………….

Decline and extinction

  • last evidence in mainland Australia is a 3,100-year-old 4…………….
  • probably went extinct in mainland Australia due to animals known as dingoes
  • reduction in 5……………. and available sources of food were partly responsible for decline in Tasmania

Dịch:

Ngoại hình và hành vi

  • trông khá giống một con chó
  • có một loạt sọc dọc theo cơ thể và đuôi của nó
  • ăn chế độ ăn 1 ……… hoàn toàn
  • có lẽ phụ thuộc chủ yếu vào 2 ……………… khi đi săn
  • những con con ở trong 3 ……… mẹ của nó trong những tháng đầu tiên

Suy giảm và tuyệt chủng

  • bằng chứng cuối cùng ở lục địa Úc là một ……………. 3.100 năm tuổi.
  • có thể đã tuyệt chủng ở lục địa Úc do loài động vật được gọi là dingoes
  • giảm 5 ……………. và các nguồn thực phẩm sẵn một phần là nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm ở Tasmania

Câu 1:

🡪 Cần một tính từ đứng trước từ diet và sau trạng từ ‘entirely’

Thông tin liên quan: Đoạn 2, câu thứ hai, In terms of feeding, it was exclusively carnivorous

Phân tích: Đoạn trích dẫn có nói rằng thylacine là loài ăn thịt 🡪 tức nó chỉ ăn thịt thôi

Đáp án: carnivorous

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Entirely Exclusively

Câu 2:

🡪 Cần một danh từ là một vũ khí nào đó là loài thylacine sử dụng khi săn mồi

Thông tin liên quan: Đoạn 2, thông tin giữa đoạn, During long-distance chases, thylacines were likely to have relied more on scent than any other sense

Phân tích: Con thylacines hoàn toàn phụ thuộc vào mùi khi săn mồi

Đáp án: scent

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Depend mainly on .. Relied more on …

Câu 3:

🡪 Cần một danh từ chỉ một cái gì đó của mẹ thylacines

Thông tin liên quan: Đoạn 3, câu thứ ba, Newborns crawled into the pouch on the belly of their mother, and attached themselves to one of the four teats, remaining there for up to three months

Phân tích: Những con non sẽ ở trong túi của mẹ trong tối đa 3 tháng

Đáp án: pouch

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Young Newborns
First months Up to three months

Câu 4:

🡪 Chỗ trống cần một danh tù số ít, được bổ sung bởi thông tin ‘3100-year-old’

Thông tin liên quan: Đoạn 4, câu thứ hai, The most recent, well-dated occurrence of a thylacine on the mainland is a carbon-dated fossil from Murray Cave in Western Australia, which is around 3,100 years old

Phân tích: Thứ mà đã tồn tại xấp xỉ 3100 năm là hoá thạch carbon, tuy nhiên điền vào vị trí trống chỉ là 1 từ duy nhất nên bạn đọc chỉ chọn 1 từ

Đáp án: fossil

Câu 5:

🡪 Cần một danh từ mô tả cái gì đó bị giảm đi

Thông tin liên quan: Đoạn 5, câu cuối cùng, These include competition with wild dogs introduced by European settlers, loss of habitat along with the disappearance of prey species, and a distemper-like disease which may also have affected the thylacine

Phân tích: Đoạn 5 có nói đến việc số lượng thylacine giảm đi, và ngoài lý do vì những người chăn cừu và những người thợ săn, còn có lý do nữa là do mất môi trường sống (loss of habitat), và một số loài mà con thylacine săn mồi biến mất (the disappearance of prey species)

Đáp án: habitat

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo khóa học IELTS của cô Thanh Loan

 

Với 10 năm kinh nghiệm, cô Thanh Loan tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn đầy đủ cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, nhiệt tình, hỗ trợ học viên không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

Cam 17 Test 3 Passage 2: Palm oil

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. Palm oil is an edible oil derived from the fruit of the African oil palm tree, and is currently the most consumed vegetable oil in the world. It’s almost certainly in the soap we wash with in the morning, the sandwich we have for lunch, and the biscuits we snack on during the day. Why is palm oil so attractive for manufacturers? (Q23) Primarily because its unique properties – such as remaining solid at room temperature – make it an ideal ingredient for long-term preservation, allowing many packaged foods on supermarket shelves to have ‘best before dates of months, even years, into the future.

  • edible (adj) /ˈedəbl/: có thể ăn được
    ENG: fit or suitable to be eaten; not poisonous

Dầu cọ là một loại dầu ăn được chiết xuất từ ​​quả của cây cọ dầu Châu Phi, và hiện là loại dầu thực vật được tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới. Nó gần như chắc chắn có trong xà phòng chúng ta rửa vào buổi sáng, bánh sandwich chúng ta ăn trưa và bánh quy chúng ta ăn vặt trong ngày. Tại sao dầu cọ lại hấp dẫn các nhà sản xuất đến vậy? Chủ yếu là do các đặc tính độc đáo của nó – chẳng hạn như giữ được dạng rắn ở nhiệt độ phòng – khiến nó trở thành một thành phần lý tưởng để bảo quản lâu dài, cho phép nhiều loại thực phẩm đóng gói trên kệ siêu thị vẫn duy trì chất lượng tốt nhất hàng tháng, thậm chí hàng năm.

B. Many farmers have seized the opportunity to maximise the planting of oil palm trees. Between 1990 and 2012, the global land area devoted to growing oil palm trees grew from 6 to 17 million hectares, now accounting for around ten percent of total cropland in the entire world. From a mere two million tonnes of palm oil being produced annually globally 50 years ago, there are now around 60 million tonnes produced every single year, a figure looking likely to double or even triple by the middle of the century.

Nhiều nông dân đã nắm bắt cơ hội để phát triển tối đa việc trồng cây cọ dầu. Từ năm 1990 đến năm 2012, diện tích đất toàn cầu dành để trồng cây cọ dầu đã tăng từ 6 đến 17 triệu ha, hiện chiếm khoảng 10% tổng diện tích đất trồng trọt trên toàn thế giới. Từ chỉ hai triệu tấn dầu cọ được sản xuất hàng năm trên toàn cầu cách đây 50 năm, hiện đã có khoảng 60 triệu tấn được sản xuất mỗi năm, một con số có vẻ sẽ tăng gấp đôi hoặc thậm chí gấp ba vào giữa thế kỷ này.

C. However, there are multiple reasons why conservationists cite the rapid spread of oil palm plantations as a major concern. There are countless news stories of deforestation, habitat destruction and dwindling species populations, all as a direct result of land clearing to establish oil palm tree monoculture on an industrial scale, particularly in Malaysia and Indonesia. (Q24) Endangered species – most famously the Sumatran orangutan, but also rhinos, elephants, tigers, and numerous other fauna – have suffered from the unstoppable spread of oil palm plantations

  • dwindle (verb) /ˈdwɪndl/: giảm
    ENG: to become gradually less or smaller
  • monoculture (noun) /ˈmɒnəkʌltʃə(r)/: độc canh
    ENG: the practice of growing only one type of crop on a certain area of land
  • fauna (noun) /ˈfɔːnə/: động vật
    ENG: all the animals living in an area or in a particular period of history

Tuy nhiên, có nhiều lý do tại sao các nhà bảo tồn lại cho rằng sự lây lan nhanh chóng của các đồn điền cọ dầu là một mối lo ngại lớn. Có vô số tin tức về nạn phá rừng, hủy hoại môi trường sống và số lượng loài suy giảm, tất cả đều là kết quả trực tiếp của việc khai khẩn đất đai để thiết lập độc canh cây cọ dầu trên quy mô công nghiệp, đặc biệt là ở Malaysia và Indonesia. Các loài có nguy cơ tuyệt chủng – nổi tiếng nhất là đười ươi Sumatra, nhưng cũng có tê giác, voi, hổ và nhiều loài động vật khác – đã phải hứng chịu sự lan rộng của các đồn điền cọ dầu

D. “Palm oil is surely one of the greatest threats to global biodiversity,’ declares Dr Farnon Ellwood of the University of the West of England, Bristol. ‘Palm oil is replacing rainforest, and rainforest is where all the species are. That’s a problem. This has led to some radical questions among environmentalists, such as whether consumers should try to boycott palm oil entirely.

Meanwhile Bhavani Shankar, Professor at London’s School of Oriental and African Studies, argues, ‘It’s easy to say that palm oil is the enemy and we should be against it. It makes for a more dramatic story, and it’s very intuitive. But given the complexity of the argument, I think a much more nuanced story is closer to the truth.’

  • boycott (verb) /ˈbɔɪkɒt/: tẩy chay
    ENG: to refuse to buy, use or take part in something as a way of protesting
  • nuanced (adj) /ˈnjuːɑːnst/: đa sắc thái
    ENG: with very slight differences in meaning or expression

Tiến sĩ Farnon Ellwood thuộc Đại học West of England, Bristol tuyên bố: ‘Dầu cọ chắc chắn là một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với đa dạng sinh học toàn cầu. Dầu cọ đang thay thế rừng nhiệt đới trong khi rừng nhiệt đới là nơi sinh sống của tất cả các loài. Đó là một vấn đề. Điều này đã dẫn đến các nhà bảo vệ môi trường đặt ra nhiều câu hỏi, chẳng hạn như liệu người tiêu dùng có nên cố gắng tẩy chay hoàn toàn dầu cọ hay không.

Trong khi đó Bhavani Shankar, Giáo sư tại Trường Nghiên cứu Phương Đông và Châu Phi ở London, lập luận, ‘Thật dễ dàng để nói rằng dầu cọ là kẻ thù và chúng ta nên chống lại nó. Nó tạo ra một câu chuyện kịch tính hơn và nó rất trực quan. Nhưng với sự phức tạp của lập luận, tôi nghĩ rằng một câu chuyện mang nhiều sắc thái hơn sẽ gần với sự thật hơn. ‘

E. One response to the boycott movement has been the argument for the vital role palm oil plays in lifting many millions of people in the developing world out of poverty. Is it desirable to have palm oil boycotted, replaced, eliminated from the global supply chain, given how many low-income people in developing countries depend on it for their livelihoods? How best to strike a utilitarian balance between these competing factors has become a serious bone of contention.

Một phản ứng đối với phong trào tẩy chay thể hiện vai trò quan trọng của dầu cọ trong việc đưa hàng triệu người ở các nước đang phát triển thoát khỏi đói nghèo. Liệu dầu cọ có bị tẩy chay, thay thế, loại bỏ khỏi chuỗi cung ứng toàn cầu hay không, trong bối cảnh có rất nhiều người thu nhập thấp ở các nước đang phát triển phụ thuộc vào dầu cọ để kiếm sống? Làm thế nào để đạt được sự cân bằng giữa các yếu tố cạnh tranh này (tức sự cân bằng giữa mặt tốt và mặt không tốt) một cách tốt nhất đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng gây tranh cãi.

F. Even the deforestation argument isn’t as straightforward as it seems. Oil palm plantations produce at least four and potentially up to ten times more oil per hectare than soybean, rapeseed, sunflower or other competing oils. That immensely high yield – which is predominantly what makes it so profitable – is potentially also an ecological benefit. If ten times more palm oil can be produced from a patch of land than any competing oil, then ten times more land would need to be cleared in order to produce the same volume of oil from that competitor.

As for the question of carbon emissions, the issue really depends on what oil palm trees are replacing. Crops vary in the degree to which they sequester carbon – in other words, the amount of carbon they capture from the atmosphere and store within the plant. The more carbon a plant sequesters, the more it reduces the effect of climate change. As Shankar explains: “(Palm oil production) actually sequesters more carbon in some ways than other alternatives. […] Of course, if you’re cutting down virgin forest it’s terrible – that’s what’s happening in Indonesia and Malaysia, it’s been allowed to get out of hand. But if it’s replacing rice, for example, it might actually sequester more carbon.’

  • sequester (verb) /sɪˈkwestə(r)/: cô lập
    ENG: to take control of somebody’s property or assets until a debt has been paid
  • virgin (adj) /ˈvɜːdʒɪn/: nguyên sinh
    ENG: in its original pure or natural condition and not changed, touched or made less good

Ngay cả lập luận về nạn phá rừng cũng không đơn giản như người ta vẫn tưởng. Các đồn điền dầu cọ sản xuất dầu trên một héc-ta gấp 4, hoặc thậm chí 10 lần, so với đậu nành, hạt cải dầu, hướng dương hoặc các loại dầu cạnh tranh khác. Năng suất cao ngất ngưởng đó – chủ yếu là yếu tố khiến nó có lợi nhuận cao – cũng có khả năng là một lợi ích sinh thái. Nếu dầu cọ có thể được sản xuất từ ​​một mảnh đất nhiều hơn mười lần so với bất kỳ loại dầu cạnh tranh nào, thì sẽ cần phải khai khẩn đất nhiều hơn mười lần để sản xuất cùng một khối lượng dầu từ đối thủ cạnh tranh đó.

Đối với câu hỏi về lượng khí thải carbon, vấn đề thực sự phụ thuộc vào cây cọ dầu đang thay thế cây nào. Cây trồng có mức độ cô lập carbon khác nhau – nói cách khác, lượng carbon mà chúng thu nhận từ khí quyển và lưu trữ trong cây khác nhau. Thực vật càng hấp thụ nhiều carbon thì càng làm giảm tác động biến đổi khí hậu. Như Shankar giải thích: “(Sản xuất dầu cọ) thực sự cô lập nhiều carbon hơn so với các lựa chọn thay thế khác. […] Tất nhiên, nếu bạn chặt phá rừng nguyên sinh thì điều đó thật khủng khiếp – đó là những gì đang xảy ra ở Indonesia và Malaysia, nó đã vượt ra khỏi tầm tay. Nhưng nếu bạn trồng cây cọ dầu thay thế gạo chẳng hạn, nó có thể thực sự cô lập nhiều carbon hơn. ‘

G. The industry is now regulated by a group called the Roundtable on Sustainable Palm Oil (RSPO), consisting of palm growers, retailers, product manufacturers, and other interested parties. (Q21/22) Over the past decade or so, an agreement has gradually been reached regarding standards that producers of palm oil have to meet in order for their product to be regarded as officially sustainable. (Q21/22/25) The RSPO insists upon no virgin forest clearing, transparency and regular assessment of carbon stocks, among other criteria. Only once these requirements are fully satisfied is the oil allowed to be sold as certified sustainable palm oil (CSPO). Recent figures show that the RSPO now certifies around 12 million tonnes of palm oil annually, equivalent to roughly 21 percent of the world’s total palm oil production.

Ngành công nghiệp này hiện được điều chỉnh bởi một nhóm được gọi là Hội nghị bàn tròn về Dầu cọ bền vững (RSPO), bao gồm những người trồng cọ, nhà bán lẻ, nhà sản xuất sản phẩm và các bên quan tâm khác. Trong hơn một thập kỷ qua, họ dần đạt được sự thoả thuận liên quan đến các tiêu chuẩn mà các nhà sản xuất dầu cọ phải đáp ứng để sản phẩm của họ được coi là chính thức bền vững’. RSPO khẳng định không có việc chặt phá rừng nguyên sinh, đảm bảo tính minh bạch và đánh giá thường xuyên trữ lượng các-bon, và các tiêu chí khác nữa. Chỉ khi các yêu cầu này được đáp ứng đầy đủ thì dầu mới được phép bán dưới dạng dầu cọ bền vững được chứng nhận (CSPO). Các số liệu gần đây cho thấy RSPO hiện chứng nhận khoảng 12 triệu tấn dầu cọ hàng năm, tương đương khoảng 21% tổng sản lượng dầu cọ thế giới.

H. There is even hope that oil palm plantations might not need to be such sterile monocultures, or ‘green deserts’, as Ellwood describes them. New research at Ellwood’s lab hints at one plant which might make all the difference. The bird’s nest fern (Asplenium nidus) grows on trees in an epiphytic fashion (meaning it’s dependent on the tree only for support, not for nutrients), and is native to many tropical regions, where as a keystone species it performs a vital ecological role. (Q26) Ellwood believes that reintroducing the bird’s nest fern into oil palm plantations could potentially allow these areas to recover their biodiversity, providing a home for all manner of species, from fungi and bacteria, to invertebrates such as insects, amphibians, reptiles and even mammals.

  • sterile (adj) /ˈsteraɪl/: vô trùng
    ENG: completely clean and free from bacteria
  • invertebrate (noun) /ɪnˈvɜːtɪbrət/: động vật không xương sống
    ENG: any animal with no backbone, for example a worm

Thậm chí còn có hy vọng rằng các đồn điền cọ dầu có thể không cần phải là những cây trồng độc canh vô trùng hay ‘sa mạc xanh’ như Ellwood mô tả. Nghiên cứu mới tại phòng thí nghiệm của Ellwood gợi ý về một loại cây có thể tạo nên sự khác biệt. Dương xỉ tổ chim (Asplenium nidus) mọc trên cây theo kiểu biểu sinh (có nghĩa là nó phụ thuộc vào cây chỉ để hỗ trợ chứ không phải để lấy chất dinh dưỡng), và có nguồn gốc ở nhiều vùng nhiệt đới, nơi nó loài then chốt, thực hiện một vai trò sinh thái quan trọng. Ellwood tin rằng việc đưa dương xỉ tổ chim vào các đồn điền cọ dầu cho phép các khu vực này đảm bảo đa dạng sinh học, cung cấp ngôi nhà cho tất cả các loài, từ nấm và vi khuẩn, đến động vật không xương sống như côn trùng, lưỡng cư, bò sát và thậm chí cả động vật có vú.

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full phân tích đáp án nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Cam 17 Test 3 Passage 3: Building the Skyline: The Birth and Growth of Manhattan’s Skyscrapers

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

Katharine L. Shester reviews a book by Jason Barr about the development of New York City

Katharine L. Shester đánh giá một cuốn sách của Jason Barr về sự phát triển của Thành phố New York

1. In Building the Skyline, Jason Barr takes the reader through a detailed history of New York City. The book combines geology, history, economics, and a lot of data to explain why business clusters developed where they did and how the early decisions of workers and firms shaped the skyline we see today. Building the Skyline is organized into two distinct parts. The first is primarily historical and addresses New York’s settlement and growth from 1609 to 1900; the second deals primarily with the 20th century and is a compilation of chapters commenting on different aspects of New York’s urban development. The tone and organization of the book changes somewhat between the first and second parts, as the latter chapters incorporate aspects of Barr’s related research papers.

  • cluster (noun) /ˈklʌstə(r)/: cụm, khu vực
    ENG: a group of things of the same type that grow or appear close together

Trong Building the Skyline, Jason Barr đưa người đọc đi qua lịch sử của thành phố New York. Cuốn sách kết hợp địa chất, lịch sử, kinh tế và rất nhiều dữ liệu để giải thích lý do tại sao các cụm doanh nghiệp phát triển ở nơi họ đã làm và cách các quyết định ban đầu của người lao động và doanh nghiệp đã định hình đường chân trời mà chúng ta thấy ngày nay. Building the Skyline được chia thành hai phần riêng biệt. Phần đầu chủ yếu là về lịch sử và đề cập đến sự hình thành và phát triển của New York từ năm 1609 đến năm 1900; phần hai là về thế kỷ 20 và là tập hợp các chương bình luận về các khía cạnh khác nhau của sự phát triển đô thị của New York. Giọng văn và cách tổ chức của cuốn sách có phần thay đổi giữa phần đầu tiên và phần thứ hai, vì các chương sau kết hợp các khía cạnh của các tài liệu nghiên cứu liên quan của Barr.

2. (Q32) Barr begins chapter one by taking the reader on a ‘helicopter time-machine’ ride-giving a fascinating account of how the New York landscape in 1609 might have looked from the sky. He then moves on to a subterranean walking tour of the city, indicating the location of rock and water below the subsoil, before taking the reader back to the surface. His love of the city comes through as he describes various fun facts about the location of the New York residence of early 19th-century vice-president Aaron Burr as well as a number of legends about the city.

  • subterranean (noun) /ˌsʌbtəˈreɪniən/: dưới lòng đất
    ENG: under the ground

Chương Barr bắt đầu bằng cách đưa người đọc lên ‘cỗ máy thời gian trực thăng’, kể một câu chuyện hấp dẫn về phong cảnh New York vào năm 1609 từ trên trời như thế nào. Sau đó, anh chuyển sang chuyến tham quan đi bộ dưới lòng đất của thành phố, chỉ ra vị trí của đá và nước bên dưới lòng đất, trước khi đưa người đọc trở lại mặt đất. Tình yêu của anh ấy đối với thành phố xuất hiện khi anh ấy mô tả nhiều sự kiện thú vị khác nhau về vị trí của dinh thự ở New York của phó tổng thống Aaron Burr đầu thế kỷ 19 cũng như một số truyền thuyết về thành phố.

3. Chapters two and three take the reader up to the Civil War (1861-1865), with chapter two focusing on the early development of land and the implementation of a grid system in 1811. Chapter three focuses on land use before the Civil War. (Q33) Both chapters are informative and well researched and set the stage for the economic analysis that comes later in the book. (Q28) I would have liked Barr to expand upon his claim that existing tenements* prevented skyscrapers in certain neighborhoods because ‘likely no skyscraper developer was interested in performing the necessary “slum clearance”. Later in the book, Barr makes the claim that the depth of bedrock** was not a limiting factor for developers, as foundation costs were a small fraction of the cost of development. At first glance, it is not obvious why slum clearance would be limiting, while more expensive foundations would not.

Chương hai và ba đưa người đọc đến với Nội chiến (1861-1865), với chương hai tập trung vào sự phát triển ban đầu của đất đai và việc triển khai hệ thống lưới điện vào năm 1811. Chương ba tập trung vào việc sử dụng đất trước Nội chiến. Cả hai chương đều có nhiều thông tin và được nghiên cứu kỹ lưỡng và tạo tiền đề cho các phân tích kinh tế trong phần sau của cuốn sách. Tôi muốn Barr mở rộng thêm về tuyên bố của anh ấy rằng các tòa nhà hiện có đang hoạt động đã ngăn cản các tòa nhà chọc trời ở một số vùng lân cận như thế nào bởi vì ‘có khả năng không có nhà phát triển tòa nhà chọc trời nào lại hứng thú với việc “giải tỏa khu ổ chuột’. Sau đó trong cuốn sách, Barr đã khẳng định rằng độ sâu của nền đá  không phải là yếu tố hạn chế đối với các nhà phát triển, vì chi phí nền móng chỉ là một phần nhỏ chi phí của sự phát triển. Thoạt nhìn, không rõ tại sao việc giải phóng mặt bằng khu ổ chuột lại bị hạn chế, trong khi những nền móng đắt tiền hơn thì không.

4. Chapter four focuses on immigration and the location of neighborhoods and tenements in the late 19th century. (Q34) Barr identifies four primary immigrant enclaves and analyzes their locations in terms of the amenities available in the area. (Q35) Most of these enclaves were located on the least valuable land, between the industries located on the waterfront and the wealthy neighborhoods bordering Central Park.

  • enclave (noun) /ˈenkleɪv/: khu vực
    ENG: an area of a country or city where the people have a different religion, culture or nationality from those who live in the country or city that surrounds it

Chương bốn tập trung vào vấn đề nhập cư và vị trí của các khu dân cư vào cuối thế kỷ 19. Barr xác định bốn khu vực nhập cư chính và vị trí của họ so với các tiện nghi sẵn có trong khu vực. Hầu hết các khu đất này đều nằm trên khu đất kém giá trị nhất, giữa các khu công nghiệp nằm bên bờ sông và các khu dân cư giàu có giáp Công viên Trung tâm.

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full dịch đề nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 32-35

Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage 3?

In boxes 32-35 on your answer sheet, write

  • YES                 if the statement agrees with the claims of the writer
  • NO                  if the statement contradicts the claims of the writer
  • NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this

32. The description in the first chapter of how New York probably looked from the air in the early 1600s lacks interest.

Dịch: Mô tả trong chương đầu tiên về cách New York có thể nhìn từ trên không vào đầu những năm 1600 thiếu sự quan tâm/ sự thú vị.

Thông tin liên quan: Đoạn 2, câu đầu tiên, Barr begins chapter one by taking the reader on a ‘helicopter time-machine’ ride-giving a fascinating account of how the New York landscape in 1609 might have looked from the sky.

Phân tích: Đoạn này có nói Barr cung cấp cho người đọc 1 cỗ máy thời gian, mô tả cảnh quan New York vào những năm 1609 từ trên trời và bảo rằng nó rất thú vị chứ 🡪 Câu hỏi cung cấp thông tin ngược hẳn với bài đọc

Đáp án: No

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
From the air From the sky
Lacks interest >< a fascinating account

33. Chapters two and three prepare the reader well for material yet to come.

Dịch: Chương 2 và chương 3 chuẩn bị người đọc khá tốt cho những gì xảy ra tiếp sau đó

Thông tin liên quan: Chương 3, câu thứ 3, Both chapters are informative and well researched and set the stage for the economic analysis that comes later in the book

Phân tích: Đoạn trích dẫn có nói rằng cả chương 2 và chương 3 đều cung cấp nhiều thông tin, được nghiên cứu tốt, chuẩn bị cho bước phân tích kinh tế ở phần sau của cuốn sách 🡪 Tức giúp người đọc được chuẩn bị tốt cho những gì sẽ đến

Đáp án: Yes

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Yet to come Comes later

34. The biggest problem for many nineteenth-century New York immigrant neighbourhoods was a lack of amenities.

Dịch: Vấn đề lớn nhất cho nhiều khu định cư ở New York vào thế kỉ 19 là thiếu các tiện nghi

Thông tin liên quan: Đoạn 4, câu thứ 2, Barr identifies four primary immigrant enclaves and analyzes their locations in terms of the amenities available in the area

Phân tích: Barr có nói rằng có 4 khu định cư và phân tích vị trí so với các tiện nghi hiện có trong khu vực, nhưng không có thông tin nào nói về việc các tiện nghi này hiện là thừa, đủ hay thiếu

Đáp án: Not given

35. In the nineteenth century, New York’s immigrant neighbourhoods tended to concentrate around the harbour.

Dịch: Vào thế kỷ 19, những khu định cư ở New York tập trung xung quanh cảng

Thông tin liên quan: Đoạn 4, câu cuối cùng, Most of these enclaves were located on the least valuable land, between the industries located on the waterfront and the wealthy neighborhoods bordering Central Park

Phân tích: Đoạn trích dẫn có cung cấp vị trí là các khu định cư này ở giữa các khu công nghiệp, cạnh bờ sông, giữa các khu dân cư giàu có cạnh công viên trung tâm. Tức đoạn trích dẫn có nói về vị trí của các khu định cư, nhưng nó không phải là xung quanh cảng

Đáp án: No

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full phân tích đáp án nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Bài viết liên quan:

IELTS Thanh Loan – Trung tâm luyện thi IELTS cung cấp các khóa học IELTS Online, sách IELTS:

  • Hotline/Zalo: 0974 824 724
  • Email: [email protected]
  • Địa chỉ: S103 Vinhomes Smart City, Tây Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng