Giải The Official Guide to IELTS – Listening Test 1 with transcripts & answers

SECTION 1: PRESTON PARK RUN

Questions 1-6:
Complete the notes below.
Write NO MORE THAN TWO WORDS AND / OR A NUMBER for each answer.

PRESTON PARK RUN

Details of run

Example         Day of Park Run:  Saturday

Start of run: in front of the 1___________

Time of start: 2___________

Length of run: 3___________

At end of run: volunteer scans 4___________

Best way to register: on the 5___________

Cost of run: 6£___________

Questions 7-10

Complete the notes below.

Write NO MORE THAN TWO WORDS AND / OR A NUMBER for each answer.

Volunteering

Contact name: Pete 7___________

Phone number: 8___________

Activities: setting up course

                  9___________ the runners

                 10 ___________ for the weekly report

A: Good morning – Dave Smith speaking.
A: Chào buổi sáng – Dave Smith xin nghe. B: Hi – could I speak to the organiser of the Preston Park Run?
B: Xin chào tôi có thể nói chuyện với người tổ chức Preston Park Run không? A: Yes that’s me.
A: Vâng, tôi đây.B: Great- um – I was talking to some friends of mine about the run and they suggested I contact you to get some more details.
B: Tuyệt vời – hmm- Tôi đã nói chuyện với một số người bạn của tôi về cuộc chạy đua và họ đề nghị tôi liên lạc với bạn để biết thêm chi tiết. A: Sure – what would you like to know?
A: Chắc chắn rồi – bạn muốn biết điều gì? B: Well – they said it takes place every Saturday, is that right?
B: Chả – họ nói nó diễn ra vào thứ bảy hàng tuần, đúng không?

A: Yes it does.
A: Vâng, đúng vậy. 

B: OK – great!
B: OK- tốt quá!

A: Do you know where the park is?
A: Bạn có biết công viên ở đâu không? 

B: Oh yes – I’ve been there before. But it’s quite big and I’m not sure where to go.
B: Ô vâng – Tôi đã từng đến đó trước đây. Nhưng nó khá lớn và tôi không biết phải đi đâu. 

A: Well there’s a circular track that goes right around the park. The run starts at the café (Q1), goes past the tennis courts then twice around the lake and finishes back where it started.
A: Vâng, có một đường hình tròn chạy vòng quanh công viên. Cuộc chạy bắt đầu tại quán cà phê, đi qua các sân tennis sau đó hai lần quanh hồ và kết thúc ở chỗ bắt đầu. 

B: OK and what time is the run?
B: OK, mấy giờ thì bắt đầu? 

A: Well, the actual run begins at 9 am (Q2) but the runners start arriving at about 8.45.
A: Vâng, thực tế cuộc chạy đua bắt đầu lúc 9 giờ sáng nhưng người chạy bắt đầu đến vào khoảng 8.45. 

B: OK – So I need to get up early Saturday morning then. And how long is the run?
B: OK , vậy thì tôi cần phải dậy sớm vào sáng thứ Bảy. Và cuộc chạy đua khoảng bao lâu? 

A: Well it used to be three kilometres but most people wanted to do a bit more than that so we lengthened it to five kilometres (Q3) – we now go round the lake twice and that adds an extra two kilometres.
A: Vâng, nó đã từng là 3km nhưng hầu hết mọi người muốn chạy nhiều hơn một chút vì vậy chúng tôi đã tăng lên đến 5km – bây giờ chúng ta chạy vòng quanh hồ 2 lần, đồng nghĩa với việc thêm 2km nữa. 

B: Right – not sure I’ve ever run that far so I’d better start doing a bit of training.
B: Được rồi – tôi không chắc là đã từng chạy xa như vậy hay chưa nên tốt hơn tôi nên bắt đầu tập luyện một chút.

A: That’s a good idea. But it’s not a race, it’s really just for fun and the best thing would be to take it easy the first few times you do it and then see if you can gradually improve your time.
A: Hay đó. Nhưng đó không phải là một cuộc đua, nó thực sự chỉ để giải trí và điều tốt nhất là giữ sự thoải mái trong vài lần đầu tiên bạn tham gia và sau đó xem liệu bạn có thể cải thiện dần thời gian của mình không.

B: Is the run timed then? How do I know how well I’ve done?
B: Cuộc chạy được tính giờ không? Làm thế nào để tôi biết thành tích của mình? 

A: When you cross the finish line you’ll be given a barcode and you take this to one of the run volunteers, who will scan it (Q4). Then you can get your time online when you go home.
A: Khi bạn vượt qua vạch đích, bạn sẽ được cấp một mã vạch và bạn đưa mã này cho một trong những tình nguyện viên, họ sẽ quét nó. Sau đó, bạn có thể lên mạng check thời gian chạy của mình khi về nhà. 

B: Oh – I see. You collect all the results.
B: Ồ – tôi hiểu rồi. Các bạn thu thập tất cả các kết quả. 

A: Exactly.
A: Chính xác. 

B: I see – that’s great. So how do I register?
B: Tuyệt. Vậy đăng ký như thế nào?

A: Well there are several ways. I could take your details over the phone but it’s much easier if you do it using the website (Q5).
A: Vâng, có một số cách. Tôi có thể lấy thông tin của bạn qua điện thoại nhưng sẽ dễ dàng hơn nhiều nếu bạn sử dụng trang web. 

B: OK-good. Um, I think that’s probably all I need to know for now. Oh yes – does it cost anything to register or do you collect money each week?
B: OK. Ừm, tôi nghĩ đó có lẽ là tất cả những gì tôi cần biết bây giờ. Ồ vâng – có tốn bất cứ cái gì để đăng ký không hay các bạn có thu tiền mỗi tuần chẳng hạn?

A: Well it doesn’t cost anything to register but we do charge for the run. In fact, we have just increased the charge to £1.50 (Q6). It used to be a pound but because we were making a bit of a loss we have had to increase it by 50p.
A: Vâng, đăng ký miễn phí nhưng chúng tôi tính phí cho cuộc chạy đưa. Thực tế, chúng tôi vừa tăng phí lên £1,50. Trước thì là £1,00 nhưng vì chúng tôi đã lỗ một chút nên chúng tôi đã phải tăng thêm 50p. 

B: OK thanks. I think I have enough information on taking part in the run.
B: Ok cảm ơn. Tôi nghĩ tôi có đủ thông tin để tham gia cuộc chạy rồi.

B: Um – you mentioned volunteers, I have a friend who is interested in helping out. Can you give me some details so I can pass them on to her?
B: Um – bạn đã đề cập đến các tình nguyện viên, tôi có một người bạn quan tâm đến việc tình nguyện. Bạn có thể cho tôi một số chi tiết để tôi có thể thông tin đến cho cô ấy không? 

A: Sure – Well you need to ask your friend to contact Pete Maughan. He manages all the volunteers.
A: Tốt thôi, bạn cần phải yêu cầu bạn của bạn liên hệ với Pete Maughan. Ông ấy quản lý tất cả các tình nguyện viên. 

B: OK- I didn’t quite catch his surname – was it Morn -M-O-R-N?
B: OK – Tôi không nghe kịp họ của anh ấy – đó có phải là Morn, M-O-R-N không? 

A: No – just a bit more complicated – it’s M-A-U-G-H-A-N (Q7).
A: Không – phức tạp hơn một chút – đó là M-A-U-G-H-A-N. 

B: Right – thanks. And could you give me his phone number?
B: Vâng – cảm ơn. Bạn có thể cho tôi số điện thoại của anh ấy? 

A: Yes – just a moment. It’s here somewhere – let me just find it. Ah I’ve two numbers for him. I think the one that begins 0-1-2-7-3 is an old one so use this one: it’s 0-1-4double 4-7-3-2-9-double zero (Q8).
A: Vâng – đợi xíu. Nó ở đâu đó quanh đây – để tôi tìm. Ah tôi có hai số của ông ấy. Tôi nghĩ rằng số bắt đầu 0-1-2-7-3 là số cũ vì vậy hãy sử dụng số này, đó là 01-4-4-4-7-3-2-9-0-0. 

B: OK-got that. Can you tell me anything about the volunteering? Like what kind of activities it involves?
B: OK – hiểu rồi. Bạn có thể cho tôi biết bất cứ điều gì về tình nguyện? Giống như những loại hoạt động nó liên quan? 

A: Sure – well we need volunteers for basic stuff like setting up the course. We have to do that before all the runners arrive.
A: Chắc chắn – chúng tôi cần tình nguyện viên cho những thứ cơ bản như thiết lập khóa học. Chúng tôi phải làm điều đó trước khi tất cả các vận động viên đến. 

B: OK – so that’s a really early start!
B: OK – việc đó chắc phải đến sớm chuẩn bị nhỉ! 

A: Yes that’s right. But if your friend would prefer to arrive a bit later she can also help with guiding the runners (Q9) so they don’t go the wrong way.
A: Vâng đúng vậy. Nhưng nếu bạn của bạn muốn đến muộn hơn một chút, cô ấy cũng có thể giúp hướng dẫn người chạy để họ không đi sai đường. 

B: I see. I believe you do a report on some of the races.
B: Tôi hiểu rồi. Tôi tin rằng các bạn còn làm một báo cáo về một số cuộc đua. 

A: Yes that’s right. In fact we do a weekly report on each race and we always try to illustrate it.
A: Vâng đúng vậy. Trên thực tế, chúng tôi làm một báo cáo hàng tuần về mỗi cuộc đua và chúng tôi luôn cố gắng minh họa nó. 

B: OK – well my friend really likes taking photographs (Q10). She’s just bought a new camera.
B: OK – bạn tôi thực sự thích chụp ảnh. Cô ấy vừa mua một chiếc máy ảnh mới. 

A: Actually, that would be great. I don’t know whether Pete has anyone to take photographs this week.
A: Thực sự điều đó sẽ rất tuyệt. Tôi không biết liệu Pete có ai chụp ảnh trong tuần này không. 

B: Oh, I’ll let her know.
B: Oh, tôi sẽ cho cô ấy biết. 

A: OK good. Could you ask your friend to phone Pete and let him know?
A: OK tốt. Bạn có thể kêu bạn của bạn gọi điện thoại cho Pete và cho anh ấy biết? 

B: Yes I will.
B: Vâng. 

A: OK thanks. Goodbye.
A: OK cảm ơn. Tạm biệt. 

B: Goodbye
B: Tạm biệt.

Đáp án Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài nghe
Q1. café In front of café Start at the café
Q2. 9am Time of start Begin
Q3. five/5 kilometers Length of run Lengthen to …
Q4. barcode Scan barcode Give a barcode …scan it
Q5. website Best way Much easier
Q6. 1.50 Cost of run The charge
Q7. Maughan
Q8. 01444732900
Q9. guiding Guiding the runners Help with guiding the runners
Q10. taking photographs Weekly report Do a weekly report

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo khóa học IELTS của cô Thanh Loan

 

Với 10 năm kinh nghiệm, cô Thanh Loan tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn đầy đủ cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, nhiệt tình, hỗ trợ học viên không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

SECTION 2: PACTON ON SEA BUS TOUR – IELTS Listening Answers

Questions 11-14: Complete the table below.

Write NO MORE THAN THREE WORDS AND / OR A NUMBER for each answer.

PACTON-ON-SEA BUS TOUR
Bus stops Location Things to see
Bus stop 1 train station start of tour
Bus stop 2 the aquarium dolphins and 11___________.
Bus stop 3 12___________ yachts and power boats
Bus stop 4 13___________ centre very old 14___________.

Questions 15-20: Complete the sentences below.

Write NO MORE THAN TWO WORDS AND / OR A NUMBER for each answer.

15. You need to have a___________to buy a ticket for £10.

16. The bus tour lasts___________in total.

17. The cost of the bus ticket includes entrance to the___________.

18. You can listen to an audio commentary which has been made by the___________.

19. If the weather is wet, it is a good idea to bring___________.

20. Don’t forget to bring your___________when you book online.

Thank you for calling the phoneline for the Pacton-on-Sea bus tour.
Cảm ơn bạn đã gọi đến đường dây điện thoại của chuyến tham quan Pacion-on-Sea bằng xe buýt.This is a recorded message lasting approximately four minutes and it provides general information on the town bus tour.
Đây là tin nhắn thoại kéo dài khoảng 4 phút và sẽ cung cấp các thông tin bao quát về chuyến tham quan thị trấn bằng xe buýt.Pacton-on-Sea is a beautiful west coast town and has attracted tourists for many years.
Pacton-on-Sea là một thị trấn ven biển phía tây xinh đẹp và đã thu hút khách du lịch trong nhiều năm nay. One of the best ways of getting to know the town is to take the bus tour, which provides a wonderful viewing experience from one of our open-top buses.
Một trong những cách tốt nhất để tìm hiểu thị trấn đó là thực hiện một chuyến tham quan bằng xe buýt, việc này sẽ cung cấp một trải nghiệm tham quan tuyệt vời từ một trong những chiếc xe buýt không có mái che của chúng tôi. The tour is a round-trip of the town and there are a total of 4 stops where passengers can get on and off the bus.
Chuyến tham quan này là một chuyến đi khử hỏi trong thị trấn và có tổng cộng 4 trạm dừng chân nơi hành khách có thể lên và xuống xe buýt. A lot of people start at the first stop which is at the train station as this is where many tourists arrive in the town.
Rất nhiều người bắt đầu chuyến tham quan tại trạm dừng đầu tiên ở ga xe lửa vì đây là nơi rất nhiều du khách đặt chân đến thị trấn. The next stop after the station is the aquarium which is famous for its dolphin show and which has recently expanded to include sharks (Q11).
Điểm dừng tiếp theo sau nhà ga đó là công viên thủy sinh nổi tiếng với chương trình biểu diễn cá heo và gần đây đã mở rộng để nuôi cả những con cá mập. This is well worth a visit and is very reasonably priced.
Đây là nơi rất đáng ghé thăm và có giá cả rất hợp lý. 

Leaving the aquarium, the bus tour goes along the coast road and after a few kilometres comes to the Old Fishing Village where you can get off to stroll along the waterfront (Q12).
Rời khỏi công viên thủy sinh, chuyến tham quan bằng xe buýt sẽ đi dọc theo đường bờ biển và sau vài ki-lô-mét là đến Làng Chài cũ nơi bạn có thể xuống xe để đi dạo dọc theo khu vực bờ sông. 

There are some original buildings here but most of the area has been modernised and is now used as a harbour for all kinds of sea craft including yachts and some amazing power boats.
Có một vài tòa nhà độc đáo ở đây nhưng hầu hết khu vực này đã được hiện đại hóa và hiện tại được sử dụng như một bến cảng cho tất cả các loại tàu biển bao gồm các du thuyền và một số thuyền máy đáng kinh ngạc. 

The tour then heads off to the last stop and this is where most of the shops are. So for those of you keen to do a bit of shopping this is the place for you (Q13).
Sau đó, chuyến tham quan sẽ tiến về trạm dừng cuối cùng và hầu hết các cửa hàng đều nằm ở nơi đây. Vì vậy, đối với những ai trong số các bạn muốn mua sắm một chút thì đây chính là nơi dành cho các bạn. 

Our advice is to go to this part of the town in the morning when it is relatively quiet.
Lời khuyên của chúng tôi đó là hãy đến khu vực này của thị trấn vào buổi sáng, khi nó tương đối yên tĩnh. 

It does get very busy in the afternoons, especially at the height of the season.
Nơi này trở nên rất náo nhiệt vào các buổi chiều, đặc biệt là vào đỉnh điểm của mùa du lịch. 

This area of the town includes an ancient water fountain where many people like to have their photograph taken – so do look out for this (Q14).
Khu vực này của thị trấn có một đài phun nước cổ xưa, là nơi có rất nhiều người muốn chụp ảnh – vì vậy hãy chú ý đến điều này.

Now some details of the costs and timings.
Bây giờ là một số chi tiết về chi phí và thời gian. 

A family ticket, which includes two adults and up to three children, costs £30.
Một vé gia đình, bao gồm 2 người lớn và lên đến 3 trẻ em, giá 30 bảng. 

An adult ticket costs £15, children under the age of fifteen are £5 and student tickets are £10 as long as you have a student card (Q15).
Một vé người lớn giá 15 bảng, trẻ em dưới 15 tuổi giá 5 bảng và vé học sinh-sinh viên giá 10 bảng miễn là bạn có thẻ học sinh-sinh viên. 

All tickets are valid for 24 hours, which means that you can get on and off the bus as many times as you like within a 24-hour period.
Tất cả vé trên có giá trị trong 24 giờ, điều này có nghĩa là bạn có thể lên hoặc xuống xe buýt bao nhiêu lần tùy thích trong vòng 24 giờ. 

So you could, for example, start the tour in the afternoon and complete it the following morning.
Vậy nên bạn có thể, ví dụ như, bắt đầu chuyến tham quan vào buổi chiều và hoàn thành chuyến tham quan vào sáng hôm sau.

The first bus of the day leaves the station at 10 am and the last one of the day leaves at 6 pm.
Chuyến xe buýt thứ nhất trong ngày rời trạm vào 10 giờ sáng và chuyên cuối cùng rời trạm vào 6 giờ tối. 

Buses leave every thirty minutes and each tour takes a total of fifty minutes (Q16).
Các chuyến xe buýt rời trạm sau mỗi 30 phút và mỗi chuyến tham quan mất tổng cộng là 50 phút. 

There are many attractions at each of the stops, so wherever you get off the bus there will be plenty to do.
Có rất nhiều điểm tham quan tại mỗi trạm dừng, vậy nên bất cứ nơi nào bạn xuống xe buýt cũng sẽ có rất nhiều thứ để bạn tham quan. 

The bus tour tickets do not include entrance to any of these attractions apart from the museum which is located near the aquarium (Q17).
Vé tham quan bằng xe buýt không bao gồm phí vào cổng của bất cứ các điểm du lịch này ngoại trừ bảo tàng nằm gần công viên thủy sinh. 

Some buses have local guides, who will point out places of interest and will provide information on the town.
Một số xe buýt có hướng dẫn viên địa phương, họ sẽ chỉ ra những địa điểm tham quan và sẽ cung cấp những thông tin về thị trấn. 

However, we cannot guarantee that every bus will have a guide and so we also have an audio commentary that has been specially recorded for the bus tour by the tourist office (Q18).
Tuy nhiên, chúng tôi không thể bảo đảm rằng mỗi xe buýt đều sẽ có một hướng dẫn viên và vì vậy cho nên chúng tôi cũng có một bài dẫn giải bằng âm thanh được văn phòng du lịch ghi âm lại chỉ dành riêng cho chuyến tham quan bằng xe buýt. 

Headphones are available on the bus and these are easy to operate.
Các tai nghe có sẵn trên xe buýt và chúng rất dễ để điều khiển.

There is no extra charge for these – just plug in, select the required language and adjust the volume.
Không có phụ phí cho chúng – chỉ cần cắm tai nghe vào, chọn ngôn ngữ cần thiết và điều chỉnh âm lượng.

Due to the winter months being rather cold and wet in Pacton-on-Sea, the bus tours only operate from March to September.
Do các tháng mùa đông khá lạnh và ẩm ướt ở Pacton-on-Sea, các chuyến tham quan bằng xe buýt chỉ hoạt động từ tháng Ba đến tháng Chín. 

The weather is usually warm and sunny during these months so remember to bring some sun protection, especially on hot days.
Thời tiết thường ấm áp và nhiều nắng trong suốt những tháng này cho nên hãy nhớ mang theo một vài vật dụng bảo vệ khỏi ánh nắng mặt trời, đặc biệt là vào những ngày nắng nóng. 

And of course, it does occasionally rain here in the summer so if the weather looks bad, remember to bring some rainwear (Q19).
Và dĩ nhiên, ở đây thỉnh thoảng có mưa vào mùa hè cho nên nếu thời tiết trông có vẻ xấu, hãy nhớ mang theo một vài chiếc áo mưa.

The bus tours are available no matter what the weather.
Bất kể thời tiết, các chuyến tham quan bằng xe buýt vẫn sẵn sàng. 

At the height of the summer the tours can get very busy so you are advised to book.
Vào đỉnh điểm của mùa hè, các chuyến tham quan có thể rất đông đúc, vì vậy chúng tôi khuyên bạn nên đặt vé trước. 

You can book tickets online, over the phone and also at the station and at any of the other tour stops.
Bạn có thể đặt vé trực tuyến, qua điện thoại và cũng như tại nhà ga hoặc bất kỳ trạm dừng nào khác của chuyến tham quan. 

When booking over the phone you can collect your tickets at any of the stops at the start of your tour.
Khi đặt vé qua điện thoại, bạn có thể đến lấy những chiếc vé của bạn tại bất kỳ trạm dừng nào vào lúc bắt đầu chuyến tham quan của mình. 

When you do it online you can print your e-ticket which you must remember to bring with you (Q20).
Khi bạn đặt vé trực tuyến, bạn có thể in vẻ điện từ của bạn ra và hãy nhớ mang theo nó bên cạnh mình. 

Thank you for calling the Pacton-on-Sea phoneline and we look forward to seeing you soon on one of our tour buses.
Cảm ơn vì đã gọi đến đường dây điện thoại của Pacton-on-Sea và chúng tôi mong rằng sẽ sớm gặp bạn tại một trong những chuyến xe buýt tham quan của chúng tôi.

Vocabulary

  • reasonably priced /ˈriːznəbli praɪst/ (adj): giá cả hợp lý
  • yacht /jɒt/ (noun): thuyền buồm
  • look out for somebody/ something (phrasal verb): tìm gặp
  • attraction /əˈtrækʃn/ (noun): điểm tham quan
  • rainwear /ˈreɪnweə(r)/ (noun): quần áo mưa
Đáp án Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài nghe
Q11. sharks
Q12. old fishing village
Q13. shopping
Q14. water fountain Very old Ancient
Q15. student card
Q16. fifty minutes Last Take
Q17. museum
Q18. tourist office Audio commentary made by the tourist office … recorded for the bus tour by the tourist office
Q19. rainwear Bring rainwear Bring some rainwear
Q20. e-ticket Book online Do it online

Gợi ý sách liên quan

Trọn bộ Giải IELTS Listening & Reading trong The Official Guide to IELTS

 

Bộ đề thi sát thật nhất không thể bỏ qua trong quá trình luyện đề chính là: The Official Guide to IELTS. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết trọn bộ The Official Guide to IELTS này, giúp quá trình luyện đề Listening của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

SECTION 3

Questions 21-26: Choose the correct answer A, B or C.

21. Dave Hadley says that the computer system has

A too many users.
B never worked well.
become outdated.

22. The main problem with the computer system is that it

A is too slow
B stops working
C displays incorrect data

23. Timetabling has become an issue because

there is not enough time for anyone to do it.
B the system does not handle course options.
C the courses are constantly changing.

24. To solve the timetabling issues, Randhir suggests that

students should create their own timetables
B Dave should have someone to assist him.
C. the number of courses should be reduced.

25. Randhir says that a new system may

need to be trialled.
B still to be trialled.
C be more economical.

26. Improving the existing system will take

a few weeks.
B four or five months.
C nine months

Questions 27-30: Complete the flowchart below.

Write NO MORE THAN TWO WORDS for each answer.

Next steps

Get approval from 27___________

Complete a 28___________ form

Book a 29___________ with the systems analyst
Set up a 30___________with technologies team

Randhir: Hello – I’m Randhir Ghotra from the technologies department.
Randhir: Chào – Tôi là Randhir Ghotra ở phòng công nghệ. Dave: Ah yes. Good. I’m Dave Hadley. Thanks for coming to see me.
Dave: A vâng. Tuyệt. Tôi là Dave Hadley. Cảm ơn đã đến gặp tôi. Randhir: That’s OK. I believe you want us to do some work for you?
Randhir: Được rồi. Tôi có thể giúp gì cho bạn?Dave: Yes that’s right. Um, I’m responsible for student admission to the college and I use a computer system to help process student enrolments and to do the timetabling. But it really doesn’t suit the way we work these days. It’s over ten years old and although it was fine when it was first introduced, it is just not good enough now (Q21).
Dave: Vâng đúng vậy. Ừm, tôi chịu trách nhiệm cho việc tuyển sinh vào đại học và tôi sử dụng hệ thống máy tính để giúp xử lý những đăng ký của sinh viên và làm thời khóa biểu. Nhưng việc đó thực sự không phù hợp với cách chúng ta làm việc ngày nay. Nó đã hơn mười năm và mặc dù nó vẫn ổn khi được giới thiệu lần đầu tiên, nhưng bây giờ nó không đủ tốt.Randhir: OK – what problems are you experiencing?
Randhir: OK – vấn đề anh gặp là gì? Dave: Well, 20 years ago, the college was quite small and we didn’t have the numbers of students or tutors that we have now.
Dave: Ừm, trường đại học 20 năm trước khá nhỏ và không có số lượng sinh viên hoặc giảng viên mà chúng ta có bây giờ. Randhir: So the system can’t handle the increasing volumes…
Randhir: Vậy nên hệ thống không thể xử lý khối lượng công việc ngày càng tăng. Dave: Well, there’s a lot more data now and it sometimes seems the system has crashed but, in fact, it just takes ages to go from one screen to the next (Q22).
Dave: Chà, hiện tại có rất nhiều dữ liệu và đôi khi dường như hệ thống bị sập, nhưng thực ra, chỉ là mất nhiều thời gian để đi từ màn hình này sang màn hình tiếp theo. 

Randhir: Right. Is that the only problem?
Randhir: Phải. Có phải đó là vấn đề duy nhất? 

Dave: Well that’s the main one, but there are others. In the past, doing the timetabling was quite simple but now we have a lot more courses and what’s made it complicated is that many of them have options.
Dave: Đó là việc chính, nhưng có những việc khác. Trước đây, việc thực hiện thời khóa biểu khá đơn giản nhưng bây giờ chúng tôi có nhiều khóa học hơn và điều phức tạp ở đây là chúng ta có nhiều lựa chọn. 

Randhir: Right – but the system should allow you to include those.
Randhir: Phải – những hệ thống sẽ cho phép anh làm những việc đó. 

Dave: Well no. It doesn’t (Q23). It was supposed to – and a few years ago we did ask someone from the technology department to fix it, but they never seemed to have the time.
Dave: À không. Tôi mong là vậy – và vài năm trước chúng tôi đã nhờ ai đó từ bộ phận công nghệ sửa nó, nhưng dường như họ không bao giờ có thời gian. 

Randhir: Hmm … are there any other issues with the system?
Randhir: Hmm… có bất kỳ vấn đề nào khác với hệ thống không?

Dave: Well – I’ve been given extra responsibilities and so I have even less time to do the timetabling. If there was anything you could do, Randhir, to make the process more efficient, that would be really helpful.
Dave: Chà – Tôi đã được giao thêm trách nhiệm và vì vậy tôi thậm chí còn ít thời gian hơn để làm thời khóa biểu. Nếu có bất cứ điều gì anh có thể làm, Randhir, làm cho quá trình hiệu quả hơn thực sự rất có ích. 

Randhir: Well it sounds like you could do with an assistant but that’s obviously not possible, so what about having an online system that students can use to do their scheduling (Q24)?
Randhir: Nghe có vẻ như anh có thể làm với một trợ lý nhưng điều đó rõ ràng là không thể, vậy còn việc có một hệ thống trực tuyến mà sinh viên có thể sử dụng để lên thời khóa biểu thì sao? 

Dave: How would that work?
Dave: Nó sẽ làm việc như thế nào? 

Randhir: Well – it may mean less choice for students but we could create a fixed schedule of all the courses and options and they could then view what was available…
Randhir: Chà – nó có thể có nghĩa là ít sự lựa chọn hơn cho sinh viên nhưng chúng tôi có thể tạo một thời khóa biểu cố định của tất cả các khóa học và các sự lựa chọn và sau đó họ có thể xem những gì có sẵn. 

Dave: … and work it out for themselves – that sounds great.
Dave … và tự mình giải quyết – nghe thật tuyệt. 

Randhir: OK, so … um … we’ll need to decide whether or not to improve the existing system or to build a completely new system.
Randhir: OK, vậy … ừm… chúng ta sẽ cần phải quyết định xem cải thiện hệ thống hiện có hoặc xây dựng một hệ thống hoàn toàn mới hay không. 

Dave: Well I’d much prefer to have a new system. Quite frankly, I’ve had enough of the old one.
Dave: Tôi rất muốn có một hệ thống mới, thẳng thắn mà nói, đã quá đủ với cái cũ rồi.

Randhir: OK – that’ll probably take longer although it may save you money in the long run (Q25). When were you hoping to have this in place?
Randhir: OK – điều đó có thể sẽ mất nhiều thời gian hơn mặc dù nó có thể giúp anh tiết kiệm tiền trong thời gian dài. Khi nào anh hy vọng có được điều này tại đây?

Dave: Well it’s January now and the new intake of students will be in September. We need to start processing admissions – in the next few weeks really.
Dave: Bây giờ là tháng Một và số sinh viên mới sẽ vào tháng Chín. Chúng tôi cần bắt đầu xử lý việc tuyển sinh – trong vài tuần tới. 

Randhir: Well it will take more than a few weeks, I’m afraid. As an initial estimate I think we’ll be looking at April or May to improve the existing system (Q26) but for a new system it would take at least nine months. That would be October at the earliest.
Randhir: Chà, tôi sợ là sẽ mất hơn một vài tuần. Theo ước tính ban đầu, tôi nghĩ rằng chúng tôi sẽ xem xét vào tháng Tư hoặc tháng Năm để cải thiện hệ thống hiện tại nhưng đối với một hệ thống mới, sẽ mất ít nhất chín tháng. Đó sẽ là tháng 10 sớm nhất. 

Dave: What are the next steps if we are to have a new system?
Dave: Các bước tiếp theo là gì nếu chúng ta có một hệ thống mới? 

Randhir: Well, the first question is – do you have support from your senior management (Q27)?
Randhir: Chà, câu hỏi đầu tiên là anh có sự hỗ trợ từ quản lý cấp cao của mình không?

Dave: Yes, I’ve already discussed it with them and they’re also keen to get this work done.
Dave: Vâng, tôi đã thảo luận với họ và họ cũng muôn hoàn thành công việc này. 

Randhir: OK, because I was going to say, that’s the first thing you need to do and without that we can’t go ahead.
Randhir: OK, vì tôi định nói, đó là điều đầu tiên anh cần làm và không có điều đó chúng ta không thể tiếp tục.

Dave: Yes, I’ve done that.
Dave: Vâng, tôi đã làm điều đó. 

Randhir: That’s good.
Randhir: Tốt lắm.

Dave: Actually, they mentioned that there’s probably a form I need to complete to formally start the project.
Dave: Thật ra, họ đã đề cập rằng có lẽ tôi cần hoàn thành một mẫu đơn để bắt đầu dự án. 

Randhir: Yes – that’s the next thing you need to do. I’ll send you an email with a link so you can fill it in online. It’s called a project request form (Q28).
Randhir: Vâng – đó là điều tiếp theo anh cần làm. Tôi sẽ gửi cho anh một email với một liên kết để anh có thể điền nó trực tuyến. Nó được gọi là ” mẫu yêu cầu dự án”. 

Dave: OK, great. And then what happens?
Dave OK, tuyệt. Rồi chuyện gì xảy ra tiếp theo? 

Randhir: Well, I have a list of things but I think the third thing you should do is see Samir. He’s our analyst who will look at the system and identify what needs to be done.
Randhir: Chà, tôi có một danh sách các việc nhưng tôi nghĩ điều thứ ba anh nên làm là gặp Samir. Anh ấy là nhà phân tích của chúng tôi, người sẽ xem xét hệ thống và xác định những gì cần phải làm. 

Dave: OK – can you send me his contact details and I’ll set up a meeting with him (Q29).
Dave: OK – anh có thể gửi cho tôi chi tiết liên lạc của anh ấy và tôi sẽ lên một cuộc họp với anh ấy. 

Randhir: OK that’s good, so we should soon be able to get a team together to start the work. Some members of our team work in different locations so it’s not easy to have face-to-face meetings.
Randhir: OK tốt thôi, vậy chúng tôi sẽ sớm có thể tập hợp một nhóm để bắt đầu công việc. Một số thành viên trong nhóm của chúng tôi làm việc ở các địa điểm khác nhau, vì vậy không dễ để có các cuộc gặp mặt trực tiếp. 

Dave: That’s OK- I’m used to having conference calls (Q30) providing they are not late at night.
Dave: Không sao đâu – Tôi đã quen với các cuộc gọi hội nghị với điều kiện là họ không thức khuya. 

Randhir: Right – so I’ll send you details of the team and if you could set up a call that would be great.
Randhir: Phải rồi – vậy tôi sẽ gửi cho anh thông tin chi tiết về nhóm và nếu anh có thể thiết lập một cuộc gọi sẽ rất tuyệt.

Dave: OK, I’ll do that.
Dave: OK, tôi sẽ làm điều đó.

Randhir: Thanks
Randhir: Cảm ơn.

Đáp án Từ/ cụm từ trong scripts
Q21. C over ten years old; not good enough now
Q22. A take ages to go from one screen to the next
Q23. B many of them have options; it doesn’t allow them to include them
Q24. A students can use to do their scheduling
Q25. C save you money in the long run
Q26. B January – April or May
Q27. (senior) management/ managers
Q28. project request
Q29. meeting
Q30. conference call

Vocabulary

  • handle something /ˈhændl/ (verb): kiểm soát, lo liệu, xoay xở
  • crash /kræʃ/ (verb): sập, sập nguồn
  • work something out (phrasal verb): giải quyết
  • have had enough of something (idiom): chán ngán
  • set up something (phrasal verb): thiết lập, tổ chức

Gợi ý sách liên quan

Đề xuất bộ sách IELTS

Combo 6 cuốn luyện đề IELTS sát thật trước khi đi thi (Academic)

 

Gồm có: Series giải Listening và Reading trong bộ IELTS Cambridge huyền thoại, là nguồn tài liệu luyện thi sát thật nhất + Giải đề thi IELTS Writing Task 1 & 2 của các đề thi cũ, có tỉ lệ trúng tủ cực cao + Bài mẫu IELTS Speaking Part 1 2 3 theo chủ đề + Hai cuốn sách từ vựng & ý tưởng Writing & Speaking theo chủ đề

 

SECTION 4

Complete the sentences below.

Write NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.

Ceramics

31 Ceramics date back approximately___________.

32 The first figurines were made in the area of ___________.

33 Early humans could not use their pots to store ___________.

34 The Chinese improved the quality of ceramics by mixing ___________with the clay

35 Chinese Porcelain was also called___________.

36 Bottger added quartz and ___________ to clay to make porcelain.

Glass

37 Glass production is similar to clay ceramics apart from the rate of  ___________.

38 The Romans introduced the use of glass to make ___________.

Concrete

39 The discovery of concrete is probably due to observing reactions of water and ___________.

40 the ability to build large ___________ contributed to the success of the Roman Empire.

Hi everyone. Today, I’m going to be talking about the origins of ceramics. So, first of all, let’s start off with what is a ceramic? Well, generally speaking, ceramics are what you get when you apply heat to certain inorganic non-metallic solids and then allow them to cool. And examples of ceramics are everyday things like earthenware pots, crockery, glassware and even concrete.

Chào mọi người. Hôm nay, tôi sẽ nói về nguồn gốc của gốm sứ. Trước hết, chúng ta hãy bắt đầu với gốm sứ là gì? Nói chung, gốm sứ là thứ bạn nhận được khi tác dụng nhiệt lên một số chất rắn phi kim loại vô cơ và sau đó để chúng nguội đi. Và ví dụ về gốm sứ là những thứ hàng ngày như nồi đất nung, sành sứ, thủy tinh và thậm chí cả bê tông.

So how did it all begin? Well, it all started around 29,000 years ago (Q31) when humans discovered that if you dig up some soft clay from the ground, mould it into a shape and then heat it up to a very high temperature, when it cools the clay has been transformed into something hard and rigid. And so – what did those first humans do with their discovery? Well they created figurines which were small statues and which depicted animals or gods or any shape that the clay could be moulded into. And all this activity was centred around southern Europe (Q32) where there is also evidence of ceramics that were created much later.

Vậy tất cả đã bắt đầu như thế nào? Tất cả bắt đầu vào khoảng 29.000 năm trước khi con người phát hiện ra rằng nếu đào một ít đất sét mềm từ lòng đất lên, nặn nó thành hình dạng và sau đó nung lên đến nhiệt độ rất cao, khi nó nguội đi thì đất sét đã biến thành một cái gì đó cứng. Và vì vậy – những người đầu tiên này đã làm gì với khám phá của họ? Họ đã tạo ra những bức tượng nhỏ mô tả động vật hoặc thần thánh hoặc bất kỳ hình dạng nào mà đất sét có thể được nặn thành. Và tất cả các hoạt động này đều tập trung xung quanh Nam Âu, nơi cũng có bằng chứng về đồ gốm được tạo ra rất lâu sau đó.

The early humans also found a practical use for their discovery, such as storing things like grain – although there were drawbacks. The pots were porous so that, although they could carry water in them, it wasn’t possible to store it over a long period (Q33). And also, they were quite brittle and shattered very easily if they were dropped.

Những người đầu tiên cũng tìm thấy một công dụng thiết thực cho khám phá của họ, chẳng hạn như lưu trữ những thứ như ngũ cốc – mặc dù có những hạn chế. Chậu xốp nên mặc dù có thể mang nước vào bên trong nhưng không thể lưu trữ nó trong thời gian dài. Ngoài ra, chúng khá giòn và rất dễ vỡ nếu chúng bị rơi.

But despite these problems, it was many thousands of years before there were any improvements. In China at around 200 BC, they discovered that by adding minerals to the clay they could improve both the appearance and the strength of the ceramics (Q34). But it took nearly a thousand years before they perfected the process to produce high-quality ceramics known as porcelain. And once they had perfected the process, they kept it a secret for another thousand years! Compared to the first ceramics, porcelain was lighter, finer, harder and whiter and became an important commodity in China’s trading with the rest of the world for hundreds of years. In fact, it became so valuable that it was known as white gold (Q35) and spies were sent to China to discover what they did to the clay to produce such high-quality merchandise.

Nhưng bất chấp những vấn đề này, phải trải qua hàng nghìn năm trước khi có bất kỳ cải tiến nào. Ở Trung Quốc vào khoảng năm 200 trước Công nguyên, họ phát hiện ra rằng bằng cách thêm khoáng chất vào đất sét, họ có thể cải thiện cả vẻ ngoài và độ bền của đồ gốm. Nhưng phải mất gần một nghìn năm trước khi họ hoàn thiện quy trình để sản xuất gốm chất lượng cao được gọi là sứ. Và khi họ đã hoàn thiện quy trình, họ giữ bí mật trong một nghìn năm nữa! So với đồ gốm đầu tiên, đồ sứ nhẹ hơn, mịn hơn, cứng hơn và trắng hơn và đã trở thành một mặt hàng quan trọng trong giao thương của Trung Quốc với phần còn lại của thế giới trong hàng trăm năm. Trên thực tế, nó trở nên có giá trị đến mức được gọi là vàng trắng và các điệp viên đã được cử đến Trung Quốc để khám phá những gì họ đã làm với đất sét để sản xuất hàng hóa chất lượng cao như vậy.

It wasn’t until the eighteenth century that the secret began to unravel. A German alchemist called Johann Friedrich Bottger was asked by the king to make gold out of lead. Unfortunately, Bottger failed to achieve this and soon gave up, but in order to please the king he attempted to make high-quality porcelain. And after many years of experimentation, he discovered that by adding quartz and a material called china stone to very high-quality clay he managed to get the same results that the Chinese had been achieving for the last 1,000 years (Q36).

Phải đến thế kỷ thứ mười tám, bí mật mới bắt đầu được làm sáng tỏ. Một nhà giả kim thuật người Đức tên là Johann Friedrich Bottger đã được nhà vua yêu cầu làm vàng từ chì. Thật không may, Bottger đã không đạt được điều này và sớm từ bỏ, nhưng để làm hài lòng nhà vua, ông đã cố gắng chế tạo đồ sứ chất lượng cao. Và sau nhiều năm thử nghiệm, ông phát hiện ra rằng bằng cách thêm thạch anh và một vật liệu gọi là đá sành vào đất sét chất lượng cao, ông đã thu được kết quả tương tự như người Trung Quốc đã đạt được trong 1.000 năm qua.

We’ll now look at another ceramic which is made from mixing sand with minerals and heating to over 600 degrees Celsius. When this mixture cools, the result is of course glass. The main difference between ceramics made from clay and glass is that clay is made up of crystalline plates which become locked together in the cooling process whereas glass cools too quickly for crystals to form (Q37). Apart from that, the process of heating up naturally occurring materials to transform them is the same.

Bây giờ chúng ta sẽ xem xét một loại gốm khác được làm bằng cách trộn cát với khoáng chất và nung đến hơn 600 độ C. Khi hỗn hợp này nguội đi, kết quả tất nhiên là thủy tinh. Sự khác biệt chính giữa gốm sứ làm từ đất sét và thủy tinh là đất sét được tạo thành từ các tấm tinh thể bị khóa lại với nhau trong quá trình làm mát trong khi thủy tinh nguội quá nhanh nên tinh thể không thể hình thành (Q37). Ngoài ra, quá trình làm nóng các vật liệu tự nhiên để biến đổi chúng thì giống nhau.

The origins of glass date back to 3500 BC but it wasn’t until the Roman Empire, 2,000 years ago, that the art of glass-blowing and the practical uses of glass became more widespread. One of the more innovative uses was to use it in windows (Q38) as, up until then, they had just been holes in walls. It must have been very draughty in those days!

Nguồn gốc của thủy tinh có từ năm 3500 trước Công nguyên nhưng phải đến Đế chế La Mã, cách đây 2.000 năm, nghệ thuật thổi thủy tinh và các ứng dụng thực tế của thủy tinh mới trở nên phổ biến hơn. Một trong những ứng dụng sáng tạo hơn là sử dụng nó trong cửa sổ khi cho đến lúc đó, cửa sổ chỉ là những lỗ hổng trên các bức tường. Thời đó nhà cửa chắc phải thoáng mát lắm! 

The Romans were also responsible for inventing concrete. And although the origins are uncertain, experts think that this is largely due to the high level of volcanic activity in the area. The Romans observed that, when volcanic ash mixes with water and then cools, it gets extremely hard and almost impossible to break up (Q39). The chemical reaction that follows is very complex and continues for many years, and the concrete just keeps getting harder. Evidence of this is the numerous Roman remains that are still standing, many of which are almost completely intact.

Người La Mã cũng chịu trách nhiệm phát minh ra bê tông. Và mặc dù nguồn gốc không chắc chắn, các chuyên gia cho rằng điều này phần lớn là do mức độ hoạt động cao của núi lửa trong khu vực. Người La Mã quan sát thấy rằng, khi tro núi lửa trộn với nước và sau đó nguội đi, nó sẽ trở nên cực kỳ cứng và gần như không thể bị vỡ ra. Phản ứng hóa học sau đó rất phức tạp và tiếp tục trong nhiều năm, và bê tông ngày càng cứng hơn. Bằng chứng của điều này là rất nhiều di tích La Mã vẫn còn đứng vững, nhiều trong số đó gần như hoàn toàn nguyên vẹn.

One of the most important facts about concrete for the Romans was that it can be created underwater. As the Roman Empire grew, the Romans needed to take control of the Seas and for this they needed to build harbours capable of holding a fleet of ships (Q40). Pouring concrete mixture into the sea immediately started the hardening process and rather than just dissolving in the mass of water, the substance was tough and long-lasting. This strange characteristic of concrete made a significant contribution to the success of the Roman Empire.

Một trong những sự thật quan trọng nhất về bê tông đối với người La Mã là nó có thể được tạo ra dưới nước. Khi Đế chế La Mã phát triển, người La Mã cần nắm quyền kiểm soát Biển và vì điều này, họ cần xây dựng các bến cảng có khả năng chứa một đội tàu. Đổ hỗn hợp bê tông xuống biển ngay lập tức bắt đầu quá trình đông cứng và thay vì chỉ hòa tan trong khối nước, chất này rất dai và lâu dài. Đặc tính kỳ lạ này của bê tông đã góp phần không nhỏ vào sự thành công của Đế chế La Mã.

Vocabulary

  • ceramics /səˈræmɪk/ (noun): gốm
  • porcelain /ˈpɔːsəlɪn/ (noun): sứ
  • merchandise /ˈmɜːtʃəndaɪs/ (noun): hàng hóa thương mại
  • intact /ɪnˈtækt/ (adj): nguyên vẹn
Đáp án Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài nghe
Q31. 29,000 years Approximately Around
Q32. southern/south Europe
Q33. water Store Carry
Q34. minerals Mixing minerals with the clay Adding minerals to the clay
Q35. white gold
Q36. china stone
Q37. cooling (down) Similar to ……… apart from The main difference
Q38. windows Make windows Use it in windows
Q39. volcanic ash Observe reactions Observe….. chemical reaction
Q40. harbours Build large harbours Build harbours capable of holding a fleet of ships

Gợi ý sách liên quan

Trọn bộ Giải IELTS Listening & Reading trong The Official Guide to IELTS

 

Bộ đề thi sát thật nhất không thể bỏ qua trong quá trình luyện đề chính là: The Official Guide to IELTS. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết trọn bộ The Official Guide to IELTS này, giúp quá trình luyện đề Listening của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Bài viết liên quan:

IELTS Thanh Loan – Trung tâm luyện thi IELTS cung cấp các khóa học IELTS Online, sách IELTS:

  • Hotline/Zalo: 0974 824 724
  • Email: [email protected]
  • Địa chỉ: S103 Vinhomes Smart City, Tây Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng